Mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng ở cả 4 ngân hàng đều đang là 5,3%/năm, thấp nhất thị trường.
Đây cũng là mức lãi suất huy động thấp nhất lịch sử, thấp hơn cả giai đoạn dịch COVID-19 (5,5%/năm).
Cụ thể, từ ngày 11/10, ngân hàng Agribank điều chỉnh giảm 0,2% tại các kỳ hạn từ ba tháng trở lên. Kỳ hạn từ 3 - 5 tháng giảm từ 3,5% xuống 3,3%/năm; kỳ hạn từ 6 -11 tháng giảm từ 4,5% xuống 4,3%/năm.
Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đang được Agribank áp dụng mức lãi suất 5,3%/năm, giảm 0,2% so với trước đó.
BIDV và Vietinbank cũng đồng loạt giảm 0,2% lãi suất tiền gửi tại các kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, đưa lãi suất cao nhất xuống 5,3%/năm.
Trước đó, vào ngày 3/10, Vietcombank giảm 0,2% ở loạt kỳ hạn từ ba tháng trở lên và đưa mức lãi suất cao nhất tại ngân hàng này chỉ còn 5,3%/năm, áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 12 tháng trở lên.
Trong khi đó, ở một số ngân hàng thương mại, người gửi tiền vẫn có thể được hưởng mức lãi suất trên 10%/năm.
Chẳng hạn như ở PVCombank với tiền gửi tại quầy, kỳ hạn 12 và 13 tháng lên tới 11%/năm. Tuy nhiên, để được hưởng mức lãi suất cực cao này, khách hàng cần đáp ứng điều kiện gửi tối thiểu là 2.000 tỷ đồng tại quầy và chỉ áp dụng cho sản phẩm lĩnh lãi cuối kỳ.
Tại Ngân hàng MSB, chính sách “lãi suất đặc biệt” cũng được áp dụng với biên độ cộng thêm 0,5%/năm các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng. Theo đó, “lãi suất đặc biệt” kỳ hạn 6 tháng là 5,5%/năm và 6%/năm đối với các kỳ hạn còn lại.
Điều kiện để được hưởng chính sách này là số tiền gửi tối đa không quá 5 tỷ đồng và chỉ áp dụng cho khách hàng mới. Mỗi khách hàng chỉ được mở 1 sổ mở theo sản phẩm “lãi suất đặc biệt”.
Tại Đông Á Bank, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 -36 tháng từ 5,7 - 6,3%/năm. Ngân hàng áp dụng chính sách cộng thêm lãi suất với biên độ cộng từ 0,1 - 0,3%/năm tuỳ theo các mức tiền gửi như dưới 500 triệu đồng, từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở lên.
Đặc biệt, khách hàng gửi tiền kỳ hạn từ 13 tháng trở lên lãi cuối kỳ với khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên sẽ được áp dụng lãi suất 8%/năm (lãi suất đang niêm yết là 6,3%/năm kỳ hạn 13 tháng, 6,05%/năm kỳ hạn 18-36 tháng).
Dưới đây là bảng lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
Vietcombank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
Vietinbank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
AB Bank | 3,65 | 4,4 | 4,2 | 4,1 |
ACB | 3,5 | 4,8 | 5,3 | 5,4 |
Bắc Á Bank | 4,55 | 5,55 | 5,7 | 5,9 |
Bảo Việt Bank | 4,75 | 5,7 | 6,1 | 6,4 |
CB Bank | 4,2 | 5,9 | 6,2 | 6,3 |
Đông Á Bank | 4,44 | 5,62 | 5,97 | 5,97 |
HD Bank | 3,75 | 5,7 | 5,9 | 6,2 |
GP Bank | 4,25 | 5,45 | 5,65 | 5,75 |
Hong Leong Bank | 3,0 | 4,0 | 4,0 | 4,0 |
Kiên Long Bank | 4,55 | 5,2 | 5,5 | 6,2 |
LP Bank | 4,05 | 5,0 | 5,8 | 6,5 |
MSB | 3,3 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
Nam Á Bank | 4,65 | 5,0 | 5,46 | 5,76 |
NCB | 4,75 | 6,15 | 6,25 | 6,25 |
OCB | 4,1 | 5,1 | 5,5 | 6,0 |
Oceanbank | 4,6 | 5,7 | 6,0 | 6,4 |
PVCombank | 4,25 | 5,7 | 5,8 | 6,3 |
Sacombank | 3,7 | 5,3 | 6,0 | 6,3 |
Saigonbank | 4,0 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
SCB | 4,75 | 5,7 | 6,0 | 6,0 |
SHB | 4,0 | 5,4 | 5,8 | 6,1 |
Techcombank | 3,5 | 4,8 | 5,2 | 5,2 |
TPBank | 4,0 | 5,0 | 5,5 | 6,3 |
VBBank | 4,3 | 5,6 | 5,9 | 6,7 |
VIB | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,7 |
Việt Á Bank | 4,0 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,7 | 6,0 | 6,15 |
VPBank | 3,95 | 5,0 | 5,5 | 4,9 |