Lãi suất ngân hàng hôm nay 24/10/2023 ghi nhận Saigonbank, VietBank và VIB điều chỉnh giảm. Các kỳ hạn 6-12 tháng hiện có lãi suất huy động chủ yếu ở mức trên 5%/năm. Tuần này, một lượng lớn tín phiếu đáo hạn được bơm trở lại thị trường.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) giảm mạnh lãi suất huy động kể từ hôm nay, đối với tất cả các kỳ hạn tiền gửi cố định.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm từ 0,2 – 0,4 điểm phần trăm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,6%/năm, kỳ hạn 4 tháng còn 3,8%/năm và kỳ hạn 5 tháng là 4%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất ngân hàng kỳ hạn tiền gửi 6 tháng điều chỉnh giảm 0,5 điểm phần trăm xuống chỉ còn 5,2%/năm, trong khi kỳ hạn 9 – 10 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 5,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng chỉ giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,6%/năm, trong khi kỳ hạn 28 – 36 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,6%/năm.
Hiện Saigonbank còn duy trì duy nhất kỳ hạn tiền gửi 13 tháng ở mức lãi suất 6%/năm. Đây cũng là lần đầu tiên trong tháng 10 nhà băng này thực hiện giảm lãi suất huy động.
VietBank trở thành ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động lần thứ 3 kể từ đầu tháng 10. Trong lần điều chỉnh này, VietBank cũng giảm lãi suất kỳ hạn tiền gửi cố định từ 1 – 36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 5 tháng tại VietBank đồng loạt giảm 0,15 điểm phần trăm xuống 4,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 – 8 tháng được giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 5,4%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 5,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12 và 13 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 5,8% và 5,9%/năm.
VietBank vẫn duy trì lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 15 – 36 tháng trên 6%. Sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm, lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn này hiện nay còn 6,4%/năm.
Sau khi VietBank giảm lãi suất, hiện chỉ còn duy nhất MB đang áp dụng lãi suất tiền gửi 6,6%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 24 – 60 tháng.
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) cũng đã giảm lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng 10 này với mức giảm 0,2 – 0,3 điểm phần trăm tiền gửi kỳ hạn 6 – 36 tháng, và giảm từ 0,1 – 0,15 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 5 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, áp dụng cho tiền gửi dưới 300 triệu đồng, kỳ hạn 1 – 2 tháng còn 3,9%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng còn 4,1%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 – 11 tháng, lãi suất giảm 0,2 điểm phần trăm xuống mức 5,2%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 – 18 tháng cũng đã chính thức đánh mất mốc 6% sau khi giảm xuống còn 5,7%/năm (giảm 0,3 điểm phần trăm).
Tương tự, lãi suất huy động kỳ hạn 24 – 36 tháng hiện đã xuống mức 5,9%/năm.
VIB áp dụng lãi suất chung kỳ hạn 1- 5 tháng cho các mức tiền gửi khác nhau. Tuy nhiên với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, nhà băng này cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho số tiền gửi từ 300 triệu đồng trở lên.
Ngoài 3 ngân hàng nói trên, các ngân hàng còn lại đều không thay đổi lãi suất trong hôm nay.
Theo thống kê từ đầu tháng 10, đã có 23 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: PVCombank, VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong đó, VIB, Vietcombank, SHB, Dong A Bank, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngân hàng VietBank đã giảm lãi suất lần thứ 3 trong tháng. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
Thông tin đáng chú ý trong tuần này là thị trường sẽ ghi nhận thêm 73,8 nghìn tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Trong khi đó, mặt bằng lãi suất liên ngân hàng đã nhích tăng dần lên 1,5% đối với kỳ hạn qua đêm, tăng 120 điểm cơ bản so với tuần trước đó.
Trong tuần vừa qua, NHNN tiếp tục hoạt động phát hành tín với tổng khối lượng phát hành là 55,9 nghìn tỷ đồng ở kỳ hạn 28 ngày, với phương thức đấu thầu là cạnh tranh lãi suất.
Khối lượng trúng thầu có xu hướng giảm trong tuần và ngược lại, lãi suất trúng thầu có xu hướng tăng và kết thúc tuần ở 1,45% (tăng 45 điểm cơ bản so với cuối tuần trước đó).
Với 20 nghìn tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua, tổng khối lượng tín phiếu đang lưu hành đạt 241,6 nghìn tỷ đồng, giảm nhẹ từ mức đỉnh 255 nghìn tỷ đồng ghi nhận vào phiên giao dịch ngày 18/10.
Theo SSI Research, khối lượng trúng thầu giảm trên kênh tín phiếu nghiêng nhiều về khả năng nhu cầu yếu dần từ các NHTM cho kỳ hạn 28 ngày nhằm chuẩn bị cho nguồn vốn vào cuối năm hơn là đến từ việc thanh khoản hệ thống căng thẳng khi tín dụng chưa có sự phục hồi.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 24 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
VIETBANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,4 |
SHB | 3,8 | 4,1 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,3 | 5,6 | 6,2 | 6,4 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
VIB | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,7 | |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |