Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai.
Theo đó, khung giá đất gồm 2 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp. Với nhóm đất nông nghiệp, Chính phủ ban hành khung giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; khung giá đất trồng cây lâu năm; khung giá đất rừng sản xuất; khung giá đất nuôi trồng thủy sản và khung giá đất làm muối. Nhóm đất phi nông nghiệp có khung giá đất đối với: Đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Theo Nghị định này, đất ở tại các đô thị có giá tối thiểu thấp nhất là 40 nghìn đồng/m2 áp dụng với đô thị loại V vùng Bắc Trung Bộ. Mức giá tối đa cao nhất đối với đất ở tại các đô thị là 162 triệu đồng/m2, áp dụng cho đô thị loại đặc biệt tại vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ. Đối với khung giá đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ đều có khung giá từ 120 - 129,6 triệu đồng/m2 tùy loại đô thị. Khung giá đất ở tại nông thôn được chia theo từng vùng kinh tế, từng loại xã. Trong đó, thấp nhất là xã miền núi vùng Tây Nguyên với giá tối thiểu 15 nghìn đồng/m2; cao nhất là xã đồng bằng vùng đồng bằng sông Hồng với giá tối đa 29 triệu đồng/m2. Theo khung giá đất ở tại nông thôn, xã đồng bằng vùng đồng bằng sông Cửu Long có giá đất tối thiểu là 40 nghìn đồng/m2, tối đa 15 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng Đông Nam Bộ có giá đất tối thiểu 60 nghìn đồng/m2, tối đa là 18 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng đồng bằng sông Hồng có giá tối thiểu 100 nghìn đồng/m2, tối đa là 29 triệu đồng/m2 …
Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để các địa phương xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất. Giá đất trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 29-12-2014.