Trong lực lượng công an, người mang hàm đại tướng sẽ có lương cao nhất là 24,3 triệu đồng, chưa tính phụ cấp; thấp nhất là hạ sĩ hơn 7,4 triệu đồng.
Từ ngày 1/7, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng một tháng, tăng 30% so với trước, theo Nghị định 73 về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Lương của công an được tính bằng cách lấy hệ số lương nhân với 2,34 triệu đồng.
Theo chế độ tiền lương mới, đại tướng công an sẽ hưởng lương cao nhất. Luật Công an nhân dân quy định trong ngành có một người mang hàm đại tướng, 7 người mang hàm thượng tướng, thiếu tướng không quá 162.
Bên cạnh mức lương hàng tháng, sĩ quan công an nhân dân còn được hưởng phụ cấp thâm niên (tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ) cộng với phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Mức phụ cấp của chiến sĩ công an được tính bằng cách lấy hệ số phụ cấp nhân với 2,34 triệu đồng.
Bảng lương cấp bậc quân hàm:
(Bảng lương căn cứ theo Nghị định 204/2004 về chế độ tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang)
Bảng lương chuyên môn kỹ thuật công an:
Chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của ngành công an và được phong, thăng hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Bảng lương công nhân công an:
Theo Luật Công an nhân dân, công nhân công an có trình độ chuyên môn kỹ thuật được tuyển dụng vào làm việc trong ngành công an, được phong hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an nam là 62, nữ là 60.
Công nhân công an nhóm 1 ngạch A được sắp xếp theo vị trí công việc yêu cầu trình độ đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng; công nhân công an nhóm 2 ngạch A được bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Công nhân công an ngạch B, C sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
TB (theo VnExpress)