Lãi suất huy động vẫn trong xu hướng giảm từ đầu tháng nhưng đà giảm không còn duy trì như trước. Tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước, Big4, lãi suất tiền gửi cao nhất là 5,2%.
Lãi suất huy động đã tăng trở lại trong hai tháng gần đây, tuy nhiên mức tăng tập trung chủ yếu tại nhóm ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân.
Trong khi đó, lãi suất huy động nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV (nhóm Big4) gần như đi ngang.
Ngoại trừ VietinBank điều chỉnh tăng từ 0,1-0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng, lãi suất huy động của 3 ngân hàng còn lại không thay đổi trong hai tháng qua.
Thực tế lãi suất huy động tại Agribank, Vietcombank và BIDV chỉ giảm chứ không tăng trong hơn một năm, kể từ đầu năm 2023.
Với VietinBank, dù có sự điều chỉnh tăng lãi suất huy động nhưng biểu lãi suất của nhà băng này cũng không khác so với BIDV, với tiền gửi các kỳ hạn từ 1-18 tháng. Lãi suất huy động tại hai nhà băng này đang nhỉnh hơn so với hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4.
Cụ thể, BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng là 2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 2,3%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,3%/năm và kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm.
Tuy nhiên, khác biệt diễn ra tại kỳ hạn 24-36 tháng khi VietinBank từ lâu đã niêm yết mức lãi suất 5%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn này, trong khi cả BIDV và Agribank vẫn duy trì ở mức 4,7%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn từ 12-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÂN HÀNG TMNN NIÊM YẾT NGÀY 11 THÁNG 7 | ||||
KỲ HẠN | VIETINBANK | BIDV | AGRIBANK | VIETCOMBANK |
1 THÁNG | 2 | 2 | 1,6 | 1,6 |
3 THÁNG | 2,3 | 2,3 | 1,9 | 1,9 |
6 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3 | 2,9 |
9 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3 | 2,9 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
24 THÁNG | 5 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
36 THÁNG | 5 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
Đáng chú ý, gần đây, VietinBank tăng lãi suất huy động theo cách không công bố chính thức bằng việc niêm yết biểu lãi suất mới. Thay vào đó, khi khách hàng lựa chọn các kỳ hạn gửi tiền, ngân hàng sẽ đưa ra các lựa chọn với những ưu đãi lãi suất cho từng kỳ hạn.
Cụ thể, VietinBank sẽ cộng thêm lãi suất cho khách hàng với mức cộng từ 0,3-0,4%/năm so với niêm yết khi gửi tiền kỳ hạn từ 1-11 tháng; đồng thời cộng thêm 0,2%/năm so với niêm yết cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn từ 24-36 tháng.
Như vậy, lãi suất huy động cao nhất tại VietinBank có thể lên đến 5,2%/năm nếu khách hàng chọn gửi tiền kỳ hạn 24-36 tháng.
Lãi suất huy động thấp nhất trong nhóm Big4 ngân hàng, đồng thời cũng thấp nhất thị trường hiện nay thuộc về Ngân hàng Vietcombank. Nhà băng này vẫn duy trì lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 1,9%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 2,9%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng 4,6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng 4,7%/năm.
Theo thống kê, từ đầu tháng 7 đến nay, có 8 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank và MB. Ngược lại, VIB cũng là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất kể từ đầu tháng 7.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP NGÀY 11/7/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,6 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,9 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,5 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,8 | 4,1 | 4,4 | 5,3 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |