Hải Dương Online xin giới thiệu Báo cáo tóm tắt của UBND tỉnh trình bày tại Kỳ họp thứ 2 HĐND tỉnh khóa XV về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
Đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Trọng Thừa trình bày báo cáo tại kỳ họp
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Kế hoạch năm 2011 của tỉnh được triển khai trong bối cảnh có những thuận lợi nhất định, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn thách thức, có mặt rất gay gắt. Quá trình gia nhập WTO cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức. Kinh tế trong nước đang chịu ảnh hưởng của nhiều “cú sốc” từ bên ngoài. Lạm phát ở mức cao; bội chi ngân sách, nhập siêu lớn; chất lượng tăng trưởng, năng suất hiệu quả thấp, trình độ phát triển thấp, quy mô kinh tế nhỏ, lạc hậu. Chất lượng nguồn nhân lực yếu, nhiều chính sách còn bất cập...Môi trường ô nhiễm nghiêm trọng, diễn biến thời tiết khí hậu, dịch bệnh đang có nhiều nguy cơ. Bối cảnh trên đòi hỏi sự điều hành phải linh hoạt và kịp thời.
Về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch:1- Đã triển khai đúng theo các Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết HĐND tỉnh kỳ họp thứ 18 (khoá XIV) và các nghị quyết của Chính phủ về điều hành kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2011.
2- Tỉnh đã sớm ban hành chương trình, kế hoạch hành động và chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện.
3- Các cấp, các ngành đã tích cực chỉ đạo giải quyết, xử lý các vấn đề cấp bách, phức tạp phát sinh trên các lĩnh vực.
4- Trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền đã tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm, then chốt như: tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, xây dựng và triển khai các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; chỉ đạo công tác quản lý giá cả thị trường, quản lý hoạt động tín dụng, ngân hàng, tiết kiệm chi ngân sách, rà soát, cắt giảm đầu tư công theo Nghị quyết 11 của Chính phủ; đôn đốc xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Về kết quả đạt được:So với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cả năm 2011 đề ra, tỉnh ta đạt và vượt 5/10 chỉ tiêu là:
(1)- Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 19,9% (KH: tăng 14 – 15%).
(2)- Thu ngân sách nội địa tăng 11% so với dự toán Trung ương giao (KH: tăng 5% trở lên).
(3)- Giảm tỷ lệ sinh 0,18%o (KH: 0,18%0).
(4)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 16% (KH: 17,5%).
(5)- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 90% (KH: 90%).
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
tăng 9,3%. An sinh xã hội tiếp tục được quan tâm chăm lo. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016. Sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, văn hoá, TDTT có bước tiến bộ mới trên một số mặt. An ninh chính trị, trật tự ATXH, công tác quốc phòng – quân sự địa phương được giữ vững.
Kết quả chủ yếu đạt được trên 4 lĩnh vực lớn là: kinh tế; văn hoá – xã hội; an ninh - quốc phòng, phòng chống tham nhũng và cải cách hành chính cụ thể như sau:
I-Lĩnh vực kinh tế1. Nông nghiệp và nông thônSản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt kết quả cao so với nhiều năm trở lại đây, giá trị sản xuất (giá CĐ 1994) ước
tăng 5,6% so với năm 2010.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được quan tâm chỉ đạo và tăng cường đôn đốc kiểm tra. Tổng số vốn đầu tư phát triển từ ngân sách cho khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn là 488 tỷ 836 triệu đồng. Hầu hết các xã đã triển khai theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Lĩnh vực công nghiệpGiá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) bằng 99,1% KH năm,
tăng 13,7% so với năm 2010. Đặc biệt 5 nhóm sản phẩm chính chi phối tăng trưởng công nghiệp toàn tỉnh là: xi măng và vật liệu xây dựng, điện tử và các linh kiện điện tử, lắp ráp ô tô, điện thương phẩm, thép thành phẩm. Trong đó sản lượng điện giảm, xi măng tăng thấp, vật liệu xây dựng giảm do ảnh hưởng của thị trường bất động sản.
Công tác quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn được tích cực triển khai.
Kịp thời tháo gỡ các khó khăn cho sản xuất công nghiệp.
3. Thương mại, dịch vụ, giá cả thị trườngGiá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước
tăng 12% so với năm 2010.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng 27,2% so với năm trước. Công tác quản lý thị trường được tăng cường. Xuất khẩu hàng hoá đạt kết quả khá, giá trị ước đạt 1 tỷ 308 triệu USD, tăng 19,9% so với năm trước. Các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển khá.
Thị trường của tỉnh, đặc biệt là thị trường nông thôn hoạt động ổn định; kịp thời điều chỉnh phù hợp với sự chỉ đạo của Trung ương và những biến động.
4. Tài chính, tín dụngTổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 113,5% dự toán năm, tăng 16,2% so với năm 2010, trong đó thu nội địa đạt 111% dự toán năm, tăng 14,2%.
Ngân sách địa phương đã đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 142,6% dự toán năm, tăng 34,9% so với năm trước. Đặc biệt đã quản lý tốt tài chính trong chi ngân sách theo Nghị quyết 11/NQ-CP và điều hành để chống lạm phát.
Về tín dụng, là tỉnh có cả nguồn huy động và cho vay lớn trong khu vực. Các hoạt động tín dụng diễn ra sôi động và cơ bản đảm bảo đúng sự chỉ đạo của ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ ước tăng 21,3%; tổng dự nợ ước tăng 15,6% so với cuối năm 2010; nợ xấu chiếm 1,23% tổng dư nợ.
5. Đầu tư phát triểnTổng vốn đầu tư xã hội năm 2011 ước đạt 20.221 tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm 2010. Công tác quy hoạch được quan tâm và đạt một số tiến bộ nhất định. Đã phê duyệt và triển khai thực hiện một số quy hoạch tổng thể ngành, lĩnh vực. Tiếp tục hoàn thiện để trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH. Triển khai lập quy hoạch chi tiết khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH 6 huyện, thành phố và một số ngành.
Đã chấp thuận cho thuê đất đầu tư SXKD đối với 121 dự án đầu tư trong nước; cấp giấy chứng nhận ĐKKD thành lập mới cho 831 doanh nghiệp. Thu hút 32 dự án đầu tư hạ tầng các khu đô thị trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kết quả cao so với năm trước, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2 tỷ 866,4 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện năm 2011 ước đạt trên 300 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư phát triển (vốn trong nước) từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ và vốn khác có nguồn gốc NSNN năm 2011 thực hiện 1.926 tỷ 269 triệu đồng, bằng 181,1% KH giao đầu năm. Công tác quản lý đầu tư được tăng cường. Thực hiện cơ bản tốt việc rà soát, cắt giảm, đình hoãn, giãn tiến độ đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
6. Hoạt động khoa học - công nghệ; quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trườngHoạt động KHCN được triển khai tích cực. Nhiều đề tài, dự án và hoạt động trong lĩnh vực này đã phát huy tác dụng, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, lộ trình chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch sét nung, v.v.
Công tác quản lý đất đai, khoáng sản bước đầu khắc phục những tồn tại, hoạt động từng bước đưa vào nền nếp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý đất đai. Đã tạm dừng việc cấp phép hoạt động khai thác, đồng thời chỉ đạo rà soát thực trạng hoạt động quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Cơ bản hoàn thành việc đo đạc bản đồ, lập hồ sơ chính các huyện, thành phố, thị xã. Tổ chức thanh tra, rà soát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường năm 2011. Thực hiện đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường ở các KCN, làng nghề; đánh giá tác động môi trường ở 15 CCN trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải của KCN Tân Trường. Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh.
II- Lĩnh vực văn hoá, xã hội1. Giáo dục – đào tạo- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2010 - 2011.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học tiếp tục được củng cố, duy trì thành tích là 1 trong 5 tỉnh đứng đầu toàn quốc tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia; kiểm tra chất lượng giáo dục luôn được coi trọng và tăng cường ở tất cả các cơ sở giáo dục.
- Các kỳ thi ở các cấp học được tổ chức nghiêm túc.
2. Y tế - Dân số - KHHGĐGiữ vững kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về y tế, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 16%. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn và tử vong xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đến nay, tỷ lệ xã đạt chuẩn y tế quốc gia đạt 87,2%. Hệ thống bệnh viện trong tỉnh được nâng cấp; thành lập mới và đầu tư, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác quản lý dược, quản lý hoạt động y tế tư nhân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Công tác dân số - KHHGĐ tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện.
3. Văn hóa, thể dục thể thao; thông tin và truyền thông Phong trào xây dựng làng, khu dân cư văn hoá được duy trì, toàn tỉnh có 865 làng, khu dân cư văn hoá, đạt tỷ lệ 60,4%. Các thiết chế văn hoá ở cơ sở tiếp tục được quan tâm đầu tư. Công tác quản lý hoạt động Lễ hội, hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá được tăng cường. Tổ chức thành công cuộc vận động sáng tác ca khúc về Hải Dương.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh. Thể thao thành tích cao tiếp tục giành được nhiều kết quả tích cực. Cử 9 VĐV, 2 HLV tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 26 (SEA Game 26). Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với HLV, VĐV trong các môn thể thao của tỉnh.
Công tác thông tin truyền thông đã phổ biến, đưa tin kịp thời về các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
4. Thực hiện các chính sách lao động - an sinh xã hội - Tăng cường quản lý đối với hoạt động đào tạo nghề, cũng như phát triển đa dạng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
- Giải quyết cơ bản các tồn đọng trong việc thực hiện chính sách đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; các chính sách đối với quân nhân, thanh niên xung phong tham gia kháng chiến chống Mỹ, các chính sách đối với người có công khác.
- Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,99% (năm 2010) xuống còn 9,49%. Đời sống đại bộ phận người dân cơ bản ổn định. Tạo việc làm mới cho 30.700 lao động, đạt 96% KH năm, xuất khẩu 3.100 lao động.
III. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; công tác quốc phòng – quân sự địa phương; hoạt động thanh tra, tư phápGiữ vững an ninh chính trị, trật tự ATXH, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho cuộc bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND các cấp. Công tác đảm bảo trật tự ATGT đạt kết quả tích cực, số vụ TNGT giảm trên cả 3 mặt.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương. Hoàn thành KH giao quân, tuyển sinh quân sự năm 2011. Tổ chức thành công cuộc diễn tập PCLB, tìm kiếm cứu nạn tại thị xã Chí Linh và diễn tập khu vực phòng thủ tại huyện Cẩm Giàng, Thanh Hà.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường chỉ đạo, một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người kéo dài từ những năm trước đã được tập trung giải quyết. Tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại đạt 82,2%, đơn thư tố cáo đạt 80,6% số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết. Thực hiện 305 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, qua thanh tra đã thu hồi về ngân sách nhà nước 6 tỷ 841 triệu đồng, xem xét xử lý kỷ luật hành chính nghiêm các cá nhân và tập thể vi phạm.
IV. Công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí- Đã tập trung triển khai theo luật và Đề án đã xây dựng ở tất cả các cấp, các ngành, trên cả các mặt: tuyên truyền, triển khai, thanh tra, kiểm tra và xử lý những vấn đề cụ thể.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt động của phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc văn phòng UBND tỉnh. Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 19 đơn vị. Xem xét xử lý kỷ luật đối với một số cán bộ có sai phạm.
Về hạn chế, tồn tại và nguyên nhân I. Hạn chế, tồn tạiMột là, còn 5 chỉ tiêu chưa đạt KH đề ra là: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tổng mức đầu tư xã hội.
Hai là, hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: vốn, đất đai, khoáng sản, lao động chưa cao. Các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV triển khai còn chậm. Công tác xây dựng nông thôn mới lúc đầu còn lúng túng, bị động. Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn rất chậm. Quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực như: đất đai, quy hoạch, xây dựng - kiến trúc, giá cả, thị trường,...còn bộc lộ nhiều hạn chế, thậm chí có nơi còn buông lỏng.
Ba là, vấn đề ô nhiễm môi trường, khiếu nại tố cáo đông người kéo dài, tệ nạn xã hội....tuy đã được quan tâm giải quyết nhưng chưa có chuyển biến rõ rệt. Quản lý về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn còn bất cập.
Bốn là, công tác xã hội hoá, huy động nguồn lực cho phát triển văn hoá xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu. Đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế. Tình trạng dạy thêm, học thêm còn phổ biến ở một số trường thuộc địa bàn thành phố. Chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở còn thấp, tỷ lệ sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính khi sinh còn ở mức cao. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao động, công nhân trong các KCN gặp khó khăn; đình công, lãn công có xu hướng tăng.
Năm là, cải cách thủ tục hành chính chuyển biến còn chậm, còn mang tính hình thức. Chưa phát huy hết trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị; kỷ luật công vụ của một bộ phận CBCC chưa cao, còn gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân.
II. Nguyên nhân1. Nguyên nhân khách quanMột là, do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, khu vực và cả nước.
Hai là, tình hình thời tiết đầu vụ diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Nguy cơ xảy ra dịch bệnh luôn tiềm ẩn đã tác động tới tâm lý nhân dân trong việc đầu tư phát triển chăn nuôi.
Ba là, sản xuất công nghiệp, dịch vụ chịu tác động của suy giảm kinh tế, nhất là một số lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn như: thương mại, ngân hàng, tư vấn, kinh doanh bất động sản và một số sản phẩm công nghiệp chính như: xi măng, thép, gạch xây dựng, điện... nói chung đều giảm.
Bốn là, việc triển khai thực hiện các giải pháp về tài chính, tiền tệ để kiềm chế lạm phát của Chính phủ làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, mặt bằng lãi suất tín dụng cao, tác động xấu tới khả năng tiếp cận vốn của các DN.
Năm là, giá cả các mặt hàng tăng cao, nhất là các loại nguyên, nhiên liệu đầu vào cơ bản như: xăng dầu, điện, than, vật tư nông nghiệp,...làm tăng chi phí sản xuất. Sức mua thị trường trong nước giảm do thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu. Thị trường truyền thống của một số sản phẩm xuất khẩu bị thu hẹp do tác động của suy giảm kinh tế.
2. Nguyên nhân chủ quanMột là, các cấp từ tỉnh đến cơ sở chưa bám sát vào tình hình nhiệm vụ, những khó khăn của địa phương để đề ra các giải pháp cụ thể, phát huy hiệu quả.
Hai là, trong triển khai còn một số việc còn trì trệ, có những nhiệm vụ việc tổ chức triển khai còn chậm, thiếu sự hướng dẫn, đôn đốc giám sát.
Ba là, công tác phối hợp giải quyết công việc đối với các nhiệm vụ liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành còn hạn chế; một số việc chưa xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị nên còn xảy ra tình trạng đùn đẩy dẫn đến ách tắc công việc.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chưa tốt. Trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, việc kiểm tra, xử lý các sai phạm còn chưa nghiêm, chưa thường xuyên nên tình trạng tái vi phạm còn khá phổ biến. Chất lượng của một bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy tốt, việc kiểm tra, chấn chỉnh cấp dưới chưa nghiêm túc và kịp thời.
Năm là, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội còn mang tính tự phát, quản lý của nhà nước còn buông lỏng, chưa kịp thời, gây bức xúc trong xã hội và là cản trở không nhỏ trong phát triển KT-XH.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU1. Mục tiêu Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Từng bước tái cơ cấu đầu tư làm cơ sở cho bước phát triển nhanh và bền vững hơn trong những năm còn lại của KH 5 năm 2011 - 2015. Tập trung thực hiện các khâu đột phá về cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nhân lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu(1)- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,5% - 10%, trong đó:
- Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 0,3%.
- Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 11 – 12%.
- Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 11,3 – 11,6%.
(2)- Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 22,4% - 45,5% - 32,1%.
(3)- Tổng vốn đầu tư xã hội 22.650 tỷ đồng, tăng 12%.
(4)- Giá trị hàng hoá xuất khẩu 1,5 tỷ USD, tăng 14,7%.
(5)- Thu ngân sách nội địa 5.300 tỷ đồng (trong đó thu từ tiền sử dụng đất 650 tỷ đồng), phấn đấu tăng thu từ 5% trở lên.
(6)- Tạo việc làm mới cho 3,2 vạn lao động.
(7)- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,99%.
(8)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 15,5%.
(9)- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91 %.
(10)- Mức giảm tỷ lệ giảm sinh 0,18%0.
3. Các nhiệm vụ trọng tâmThứ nhất, triển khai thực hiện nhanh, đồng bộ, có hiệu quả các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, các Nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo AN-QP địa phương.
Thứ hai, tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các địa phương, doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Thứ ba, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách xã hội.
Thứ tư, đẩy nhanh việc thực hiện các công trình dự án trọng điểm của tỉnh, trong đó chú trọng công tác GPMB, khai thác các nguồn vốn và biện pháp tổ chức thực hiện.
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật. Tập trung giải quyết các vấn đề nổi cộm về: quản lý tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại tố cáo. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Củng cố tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phát triển sản xuất kinh doanh- Rà soát lại các quy định, chính sách cho phù hợp.
- Triển khai nhanh các chính sách ưu tiên, khuyến khích và xúc tiến trên cả 3 lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Trên cơ sở các Đề án, xây dựng các kế hoạch và giải pháp cụ thể, chú trọng phân công phân nhiệm cho các cá nhân và tập thể.
- Khai thác tối đa, tập trung nguồn vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hình thức đầu tư, xã hội hoá và khai thác lợi thế của từng địa phương, từng doanh nghiệp.
- Chấn chỉnh việc sản xuất kinh doanh tự phát, không hiệu quả, lãng phí, đảm bảo công bằng xã hội.
2. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách lao động - an sinh xã hội Tiếp tục quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về tín dụng, y tế, giáo dục. Tăng cường chỉ đạo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các DN trong việc thực hiện pháp luật về lao động. Triển khai thực hiện tốt KH giảm nghèo, KH giải quyết việc làm năm 2012. Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách của nhà nước về giải quyết chế độ đối với các đối tượng sau chiến tranh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp, người lao động trong các KCN và xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên.
3. Quản lý chặt chẽ tài chính, tiền tệ và giá cả thị trường- Tăng cường khai thác các nguồn thu, tìm nguồn thu mới. Cải tiến quản lý kê khai, hiện đại hoá quy trình quản lý thu nộp thuế theo hướng công khai, minh bạch.
- Thiết chặt chi tiêu và đầu tư công từ ngân sách theo Nghị quyết của quốc hội và chỉ đạo của chính phủ. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên. Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách theo nguyên tắc đảm bảo chi thường xuyên, chi đảm bảo an sinh xã hội, dự phòng ngân sách. Hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán đối với các khoản phát sinh không thực sự cấp bách.
Thực hiện tốt chủ trương điều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ theo hướng chặt chẽ và linh hoạt. Chấp hành nghiêm cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Thống đốc NHTW. Tăng cường các biện pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu. Tăng tỷ trọng dư nợ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng nông thôn mới. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối trái quy định, hoạt động của tín dụng ngầm.
Tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán. Giám sát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống như: xăng dầu, vật tư nông nghiệp, lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh.
4. Tăng cường chỉ đạo trên một số lĩnh vực quan trọng - Về công tác quy hoạch: chú trọng cả về chất lượng, số lượng và kinh phí trên các loại quy hoạch: tổng thể, ngành, địa phương, trong đó lưu ý đến quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch.
- Về công tác quản lý đầu tư: thực hiện nghiêm công tác quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Hạn chế tối đa các công trình khởi công mới. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn Chương trình MTQG, vốn trái phiếu chính phủ và vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2012.
Đổi mới tư duy trong thu hút đầu tư, coi trọng thu hút các dự án đảm bảo được 3 mục tiêu cơ bản là: mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, phân loại các dự án đầu tư được thuê đất. Có biện pháp xử lý đối với các dự án không triển khai theo quy định. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc làm chậm tiến độ triển khai các dự án, nhất là vướng mắc về thủ tục hành chính, GPMB. Nghiên cứu, sửa đổi hoàn thiện quy định về phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, nhất là công trình giao thông, thuỷ lợi,..và các công trình trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015. Vận dụng linh hoạt các hình thức liên kết đầu tư như: BT, BOT, BTO, PPP,...phù hợp và có khả năng lợi thế của địa phương trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Về công tác cải cách thủ tục hành chính: thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Kiên quyết thực hiện việc công khai, minh bạch các quy định về thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước tỉnh. Từng bước đưa công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành của các cơ quan nhà nước và trong dịch vụ công. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trong cải cách thủ tục hành chính tại đơn vị. Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện mô hình “Một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực.
- Về đào tạo nhân lực: triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020. Mở rộng mạng lưới và quy mô đào tạo nghề. Tăng cường vai trò định hướng thông tin của các cơ quan nhà nước cho các cơ sở đào tạo trong việc xác định cơ cấu ngành, nghề đào tạo. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở đào tạo; thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đào tạo. Thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về xây dựng nông thôn mới: tập trung triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới của Tỉnh uỷ, kế hoạch của UBND tỉnh, trong đó chú trọng:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị, của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
+ Xây dựng các Đề án ở các xã, trong đó chú trọng các tiêu chí cần ưu tiên trong 19 tiêu chí nông thôn mới như: quy hoạch nông thôn mới, xây dựng hạ tầng nông thôn,...
+ Bố trí vốn và khai thác các nguồn vốn khả thi, phù hợp.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai rõ ràng, cụ thể, khả thi; có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng.
5. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, TDTTa/ Giáo dụcTiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2011 – 2012. Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện việc giảm tải chương trình trong các nhà trường. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới; triển khai thực hiện lộ trình chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá phòng, lớp học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
b/ Y tế- Dân số Kế hoạch hoá gia đìnhNâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tập trung nguồn lực cho các xã còn lại để đạt chuẩn quốc gia về y tế. Quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm y tế. Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Chú trọng thực hiện các giải pháp nhằm ngăn ngừa tình trạng mất cân đối cơ cấu giới tính khi sinh.
c/ Văn hoá, TDTT; thông tin và truyền thôngNâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá. Thực hiện phục hồi và phát triển các Lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch tỉnh. Tiếp tục phát triển sâu rộng phong trào TDTT quần chúng; nâng cao thành tích các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động thông tin truyền thông, đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng định hướng về đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động phát thanh truyền hình, báo chí và xuất bản.
6. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vữngVề hoạt động KHCN: đẩy mạnh quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Ưu tiên cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ của các dự án.
Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường: chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất sau chuyển đổi ruộng. Quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa nước sang sử dụng cho mục đích phát triển khu, cụm CN và khu đô thị. Xây dựng Quy định về việc thu hồi đất đối với các dự án vi phạm pháp luật về đất đai. Chấn chỉnh hoạt động khai thác khoáng sản và việc cho các hộ gia đình thuê đất trên địa bàn tỉnh. Ban hành quy định cụ thể về việc cho các hộ gia đình thuê đất.
Nâng cao năng lực quan trắc môi trường. Tiếp tục thực hiện Đề án: “Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn”. Kiểm tra, kiên quyết xử lý các sai phạm trong bảo vệ môi trường, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong các KCN, thực hiện các dự án nước sạch và VSMT nông thôn. Đẩy nhanh lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi TP. Hải Dương. Triển khai xây dựng Chương trình phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020.
7. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự ATXH; tăng cường quốc phòng quân sự địa phương; thực hiện tốt công tác thanh tra, tư phápĐẩy mạnh phòng trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình hành động phòng chống ma tuý. Giữ ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng quân sự địa phương năm 2012.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm một số vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, kiên quyết không để xảy ra điểm nổi cộm phức tạp mới. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các Luật mới ban hành.
8. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao năng lực điều hành thực hiện kế hoạch Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung đấu tranh với các vụ việc tham nhũng tiêu cực trên lĩnh vực kinh tế, đất đai, dự án, đấu thầu,...Xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng được phát hiện. Tổ chức tốt việc kê khai tài sản đối với các đối tượng theo quy định.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng điều hành thực hiện kế hoạch. Kiên quyết khắc phục tình trạng chỉ đạo chung chung, không rõ người, không rõ việc cụ thể. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện. Phát hiện và xử lý, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương. Tạo bước chuyển biến rõ rệt trong việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH.
Nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 đặt ra rất lớn, đòi hỏi chính quyền các cấp cần tập trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ những tháng đầu năm. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu kế hoạch năm 2012 đề ra, tạo tiền đề cho bước phát triển nhanh hơn trong những năm còn lại của kế hoạch 5 năm 2011 – 2015./.