Nếu buộc người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của người đó thì doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20 - 25 triệu đồng.
Trong quá trình lao động, để đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã phải huy động người lao động làm thêm giờ. Dưới đây là các quy định khi sử dụng người lao động làm thêm giờ
Phải thỏa mãn đủ các điều kiện
Theo quy định tại khoản 2, Điều 107 Bộ Luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động; Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ/năm nếu làm công việc như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, điện, điện tử, chế biến nông, lâm…
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
Theo đó, nếu thỏa mãn đủ các điều kiện nêu trên thì doanh nghiệp có thể huy động người lao động để làm thêm giờ.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ tại Điều 108 Bộ Luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động cũng không được từ chối:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Phải được sự đồng ý của người lao động
Do đó, khi sử dụng người lao động làm thêm giờ bắt buộc phải có sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp ngoại lệ.
Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ Luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: a) Thời gian làm thêm; b) Địa điểm làm thêm; c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ bắt buộc phải có sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp ngoại lệ
Theo quy định, có thể thấy việc ghi nhận sự đồng ý làm thêm giờ bằng văn bản là không bắt buộc. Tuy nhiên người sử dụng lao động vẫn phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm giờ về các nội dung: Thời gian, địa điểm và công việc làm thêm.
Ép làm thêm giờ sẽ bị phạt
Sự đồng ý của người lao động là một trong những điều kiện bắt buộc cần đáp ứng khi người sử dụng lao động muốn huy động người lao động làm thêm giờ. Trường hợp cố tình ép buộc người lao động làm thêm giờ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP .
Cụ thể, khoản 3, Điều 17 Nghị định này quy định:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ Luật Lao động.
Như vậy, nếu buộc người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của người đó thì doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20 - 25 triệu đồng. Do đó, nếu không muốn bị phạt, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý đến điều kiện về sự chấp thuận của người lao động.
Theo Người lao động