Công bố Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992

02/01/2013 08:13

Ngày 2-1-2013, Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 công bố Dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân.


Ảnh minh họa.


Theo Nghị quyết số 38/2012/QH13 ngày 23-11-2012 của Quốc hội, ngày 2-1-2013, Ủyban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 chính thức công bố Dự thảo sửa đổi Hiếnpháp năm 1992 trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến rộng rãicác tầng lớp nhân dân.

Hải Dương online trân trọng giới thiệu toàn văn Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992:

HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 1992 (SỬA ĐỔI NĂM 2013)

LỜI NÓI ĐẦU

Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo,chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoànkết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiếnViệt Nam.

Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ ChíMinh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâudài, đầy gian khổ, hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủcộng hòa ra đời. Với khát vọng độc lập, tự do, bằng tinh thần tự lực, tự cường,cùng với sự giúp đỡ quý báu của bạn bè và nhân dân thế giới, nhân dân ta đãgiành chiến thắng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nướcvà làm nghĩa vụ quốc tế; xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổimới, giành được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa lịch sử.

Qua các thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiếnpháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Mỗi bản Hiến pháp đềughi nhận những thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân Việt Nam đã đạt được, tạonền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển đất nước.

Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể chế hóaCương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thựchiện chủ quyền nhân dân, Hiến pháp này tiếp tục khẳng định ý chí của nhân dân vàchủ quyền quốc gia; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xâydựng và bảo vệ Tổ quốc; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩacủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân; phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảovệ môi trường; thực hiện công bằng xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị và hợptác với các nước trên thế giới.

Nhân dân Việt Nam, với truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, xây dựng vàthi hành Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, vănminh.

CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ

Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập, có chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển vàvùng trời.

Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủnghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc vềnhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dânvà đội ngũ trí thức.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa cáccơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dângiàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tựdo, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời làđội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trungthành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấychủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượnglãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát củanhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và phápluật.

Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dântộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển;nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữviết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyềnthống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cảcác dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hòa nhập vào sự phát triển chung của đấtnước.

Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dânchủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng Nhân dân và thông qua các cơ quan kháccủa Nhà nước.

Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân được tiến hànhtheo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hộiđồng Nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm củanhân dân.

Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8)
1. Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hộibằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và hoàn thiện để phục vụnhân dân. Cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụnhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan liêu, háchdịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật,phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyệncủa tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội và cáccá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôngiáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặttrận phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí vềchính trị và tinh thần trong nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính quyềnnhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vậnđộng nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, giámsát và phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cửvà cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viêncủa Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.

Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp công nhân và củangười lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động,chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lýNhà nước, quản lý kinh tế-xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạtđộng của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận độngngười lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành phápluật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật.

Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoạiđộc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước,không phân biệt chế độ chính trị và xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủquyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bìnhđẳng và các bên cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có tráchnhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, sửa đổi, bổ sung Điều145)
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộngbằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa cóngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng vàdòng chữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiếnquân ca.”
4. Ngày Quốc khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)
Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dânđược Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp vàpháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cầnthiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức,sức khỏe của cộng đồng.

Điều 16 (mới)
1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
2. Không được lợi dụng quyền con người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốcgia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, vănhóa, xã hội.

Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch ViệtNam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam, giao nộp cho Nhà nước khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nướcngoài.

Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộngđồng dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoàigiữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với giađình, quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

Điều 21 (mới)
Mọi người có quyền sống.

Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ vềtính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hìnhthức đối xử khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy địnhcủa luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thửnghiệm khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.

Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân vàbí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sốngriêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đóđồng ý.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức traođổi thông tin riêng tư khác.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thứctrao đổi thông tin riêng tư khác do pháp luật quy định.

Điều 24 (giữ nguyên Điều 68)
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài vàtừ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.

Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôngiáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nơi thờ tựcủa tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, được thông tin, hội họp, lậphội, biểu tình theo quy định của pháp luật.

Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
1. Công dân nam, nữ bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, dânsự, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
2. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công dân nữ và nam trênmọi lĩnh vực. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triểntoàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới.

Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trởlên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp.

Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
1. Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận vàkiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; côngkhai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
1. Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyềnvề những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần vàphục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếunại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
1. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệulực pháp luật.
2. Người bị buộc tội có quyền được Tòa án xét xử. Không ai bị kết án hai lần vìmột tội phạm.
3. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử có quyền sửdụng trợ giúp pháp lý của người bào chữa.
4. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử trái phápluật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danhdự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truytố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tưliệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặctrong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theoquy định tại Điều 57 và Điều 58.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
1. Mọi người có quyền tự do kinh doanh.
2. Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh.

Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để công dân có nơi ở.

Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp.
2. Không ai được tự ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác nếu không được người đóđồng ý.
Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và nơi làm việc.
2. Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng ngườilao động chưa thành niên trái pháp luật.

Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
1. Nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiếnbộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻem.

Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)
1. Trẻ em có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chămsóc và giáo dục.
2. Nghiêm cấm hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động vànhững hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
1. Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịchvụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữabệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của người khác vàcộng đồng.

Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.

Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
1. Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệthuật.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ.

Điều 44 (mới)
Mọi người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa,sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.

Điều 45 (mới)
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựachọn ngôn ngữ giao tiếp.

Điều 46 (mới)
1. Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành.
2. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.

Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân;việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định.

Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninhquốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế.

Điều 51 (giữ nguyên Điều 81)
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật ViệtNam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theopháp luật Việt Nam.

Điều 52 (giữ nguyên Điều 82)
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dânchủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.

CHƯƠNG III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔITRƯỜNG

Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủtrên cơ sở phát huy nội lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh côngnghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài hòavới phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môitrường.

Điều 54 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21 và 25)
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩavới nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tếquốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo phápluật.

Điều 55 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)
1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế vậnhành theo quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý Nhà nướcgiữa các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm phát triển hợplý, hài hòa giữa các vùng, địa phương và tính thống nhất của nền kinh tế quốcdân.
2. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hìnhthức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trênnguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi, phùhợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

Điều 56 (sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23 và 25)
1. Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhànước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường cạnhtranh lành mạnh trong kinh doanh.
3. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ vàkhông bị quốc hữu hóa.
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi íchquốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặctrưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thểthức trưng mua, trưng dụng do luật định.

Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác, nguồn lợi ởvùng biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quảnlý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu vàthống nhất quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triểnđất nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sửdụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn. Người sử dụng đất có tráchnhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích; đượcchuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định củaluật. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân sử dụng có bồi thường theo quy địnhcủa pháp luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặcvì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế-xã hội.

Điều 59 (mới)
1. Ngân sách Nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tàichính công khác được Nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng hiệu quả, công bằng,công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách Nhà nước là thống nhất gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địaphương. Thu chi ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 60 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí, thamnhũng trong hoạt động kinh tế-xã hội và quản lý Nhà nước.

Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo việc làm, có thunhập thỏa đáng cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng laođộng và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)
1. Nhà nước ban hành chính sách đầu tư, phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệsức khỏe của nhân dân; huy động các nguồn lực để xây dựng nền y tế hiện đại,công bằng, hiệu quả; phát triển nền y học Việt Nam theo hướng kết hợp đông y vàtây y, phòng bệnh và chữa bệnh; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và tạo điềukiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe; ưu tiên thực hiện chương trìnhchăm sóc sức khỏe cho đồng bào miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số và các vùngđặc biệt khó khăn khác.
2. Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sứckhỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm quy mô, cơ cấudân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

Điều 63 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
1. Nhà nước phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, có tính chiasẻ, công bằng, bền vững, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo,người có hoàn cảnh khó khăn.
2. Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện các chính sách ưu đãi đốivới người có công với nước.

Điều 64 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển của đấtnước. Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, tiến bộ; bảo tồn, kế thừavà phát huy những giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoavăn hóa nhân loại.
2. Phát triển văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnhcủa nhân dân, góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn của người Việt Nam; pháttriển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầuthông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
3. Xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người ViệtNam giàu lòng yêu nước, có văn hóa, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân,sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng hoạt động văn hóa, thông tin làm tổn hại lợi íchquốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam,truyền bá tư tưởng , xuất bản phẩm và các hình thức khác có nội dung phản động,đồi trụy; mê tín, dị đoan.

Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 37)
Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 36)
1. Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, nănglực của công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đàotạo người lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảovệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, ưu tiên đầu tư và tạođiều kiện thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; quy định phổ cập giáo dục;thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ởmiền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn khác.
3. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng. Người khuyếttật và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Nhà nước và xã hội tạođiều kiện học văn hóa và học nghề phù hợp.

Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)
1. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt, là động lực thúc đẩy phát triểnđất nước. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ quản lý, pháttriển văn hóa, kinh tế tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường vàsức khỏe của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩymạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiệnđại trên thế giới; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; bảo đảm quyền tự do nghiêncứu và sáng tạo khoa học, công nghệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và được hưởng thụ lợiích từ các hoạt động khoa học, công nghệ.

Điều 68 (mới)
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và là nghĩa vụ của mọitổ chức, cá nhân.
2. Nhà nước có cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quảcác nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; phòng tránh và giảmnhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo,năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch của tổ chức, cá nhân được Nhànước khuyến khích.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiênvà suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục,bồi thường thiệt hại

CHƯƠNG IV: BẢO VỆ TỔ QUỐC

Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệpcủa toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; lựclượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đấtnước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thếgiới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninhdo luật định.

Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Đảng cộng sản ViệtNam, Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảovệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đấtnước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Quân đội Nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từngbước hiện đại; lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được xây dựng hùng hậu,rộng khắp, cùng với Quân đội Nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốcphòng.

Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Công an Nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từngbước hiện đại, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảmtrật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Điều 73 (giữ nguyên Điều 48)
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhândân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quânsự, chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảmtrang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế vớiquốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, côngnhân, nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh,không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.

CHƯƠNG V: QUỐC HỘI

Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nướccao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quantrọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyếtcủa Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Hội đồngHiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác doQuốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinhtế-xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãibỏ các thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chigiữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn antoàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán và phân bổ ngân sáchTrung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách Trung ương; xem xét báo cáo tổng hợpdự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa ánNhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia,Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thànhlập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốchội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịchHội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánhán Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Chủ tịchHội đồng Hiến pháp, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốcphòng và an ninh, danh sách thành viên Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốcgia;
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hộibầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lậpmới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt; thành lập, bãibỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốchội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhândân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao vànhững hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinhdự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ướcquốc tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia,quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của Việt Nam tại cáctổ chức quốc tế và khu vực, thương mại quốc tế;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải đượcbầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốchội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳcủa mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ củamột khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp chiến tranh.

Điều 77 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp,luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội;tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đạibiểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủtịch.

Điều 78 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội vàcác Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủyban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạncủa mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Ủy ban thường vụ Quốc hội mới.

Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật,pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòaán Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướngChính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trái với Hiếnpháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ vănbản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủtướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao tráivới pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảmđiều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
6. Hướng dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng Nhân dân; bãi bỏ các nghị quyếtsai trái của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giải tánHội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp Hộiđồng Nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7. Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chínhdưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
8. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tìnhtrạng chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấptrong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hộiđồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộcdo Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc;thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kếhoạch phát triển kinh tế-xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn vềviệc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sáchdân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Ủy ban của Quốchội quy định tại khoản 2 Điều 81.

Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủnhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy banthường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật và dự án khác, báocáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sáttrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộcphạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết định.

Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 96)
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chínhphủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tốicao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, tổ chức,cá nhân khác cung cấp thông tin hoặc giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời kiến nghị củaHội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, báo cáo hoặc giải trình về các vấn đềmà Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.

Điều 83 (mới)
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dựán hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.

Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cảnước và của nhân dân ở đơn vị bầu đại biểu.
2. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cửtri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốchội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cửtri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị củacử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân vàhướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và phápluật.

Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủtướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa ánNhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhànước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họpỦy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trườnghợp cần thiết Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thôngtin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người đứngđầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đạibiểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

Điều 86 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không cósự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đạibiểu Quốc hội; nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơquan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xemxét, quyết định.

Điều 87 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyềntham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viênkhác của Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiệnđể đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịchnước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phầnba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốchội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêucầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốchội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươingày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khaimạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới.

Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốchội, Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểmtoán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trậncó quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật trước Quốchội.

Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều 93)
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hộibiểu quyết tán thành, trừ trường hợp Hiến pháp quy định phải có ít nhất hai phầnba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; pháp lệnh, nghị quyết của Ủyban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụQuốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụQuốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thôngqua.

CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH NƯỚC

Điều 91 (giữ nguyên Điều 101)
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Điều 92 (giữ nguyên Điều 102)
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệmkỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủtịch nước mới.

Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xétlại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếupháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội tán thành mà Chủ tịch nước vẫnkhông nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướngChính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chứcPhó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội,bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa ánkhác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; quyết địnhđặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danhhiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lạiquốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốcphòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp tướng trong các lựclượng vũ trang nhân dân, đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệmTổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bốquyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy banthường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tìnhtrạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được,công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; đàm phán, ký kết điều ướcquốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầuNhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 14Điều 75; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền doQuốc hội quy định.

Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốchội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theođa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội, trong trường hợp Quốc hộikhông thể họp được trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiếntranh; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thựchiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt trong trường hợp có chiến tranh doQuốc hội giao.

Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, củaChính phủ.
Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề thuộcnhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn củamình

Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch ủy nhiệmthay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.

Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịchquyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đếnkhi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.

CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ

Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủyban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Điều 100 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng vàThủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác củaChính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịchnước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. KhiThủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnhđạo công tác của Chính phủ.
Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Quốc hội vềngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác chịu tráchnhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 . Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghịquyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trìnhdự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốchội;
2 . Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, xây dựng và tổ chức thực hiệnchế độ công vụ; quản lý Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức; phân công,phân cấp trong hệ thống hành chính Nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp; kiểm tra Hộiđồng Nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, tạođiều kiện để Hội đồng Nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định;trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnhđịa giới hành chính các đơn vị hành chính lãnh thổ; tổ chức và lãnh đạo công tácthanh tra, kiểm tra, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy Nhà nướcvà giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền và lợiích hợp pháp của công dân;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiệnchính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quảtài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,công nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội vàngân sách Nhà nước;
5. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
6. Thống nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc phòng toàn dân, an ninhnhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lựclượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩncấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền của Chủ tịch nước đàmphán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93; đàm phán, ký, gia nhập, phêduyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tếmà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhànước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội trongthực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chínhphủ mới.

Điều 103 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, là người đứngđầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo hệ thống hành chínhnhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt củanền hành chính quốc gia;
2. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hộiphê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, thànhviên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụtương đương trong các cơ quan của Chính phủ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm,điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương;
3. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ, Ủy ban Nhân dân và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấptrên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
4. Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủyquyền của Chủ tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danhChính phủ; chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên;
5. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tinđại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.

Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là ngườiđứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịutrách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thựchiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệmquản lý.

Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hànhvăn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định củaluật và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chứcchính trị-xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề cóliên quan.

CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)
1. Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án Nhân dân gồm Tòa án Nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
2. Tòa án Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyềncông dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cánhân.
3. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặcbiệt.

Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
1. Việc xét xử của Tòa án Nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luậtđịnh.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơquan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án Nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
4. Tòa án Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp doluật định.
5. Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sựđược bảo đảm. Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bàochữa; đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ lợi ích hợppháp.

Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1. Tòa án Nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án Nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác.
3. Tòa án Nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm ápdụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)
1. Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòaán Nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ củaChánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trướcQuốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo côngtác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa án khácbáo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân theo quy định của luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán; việc bầu vànhiệm kỳ của Hội thẩm Tòa án Nhân dân do luật định.

Điều 111 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Bản án, quyết định của Tòa án Nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnhchấp hành.
Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
1. Viện kiểm sát Nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát Nhân dân gồm Viện kiểm sát Nhân dân tối cao và các Viện kiểmsát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyềncông dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cánhân; góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139, 140)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Việntrưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm,nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo côngtác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báocáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng cácViện kiểm sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân theo quy định củaluật.

Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
1. Viện kiểm sát Nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sátNhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấptrên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất củaViện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuântheo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luậtđịnh.

CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 118 )
1. Các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namđược phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộcTrung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường,xã; quận chia thành phường.
2. Việc thành lập Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ở các đơn vị hành chínhlãnh thổ do luật định phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị hành chính lãnh thổvà phân cấp quản lý.

Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều 119, 120, 123 và 124 )
1. Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ýchí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng Nhândân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địaphương, các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động của các cơquan Nhà nước tại địa phương.
2. Ủy ban Nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hànhchính nhà nước ở địa phương.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và các thành viên Ủy ban Nhân dân chịu trách nhiệm tậpthể về hoạt động của Ủy ban Nhân dân và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thựchiện nhiệm vụ được giao trước Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà nướccấp trên.

Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)
Đại biểu Hội đồng Nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dânở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri,thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và củaHội đồng Nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; theo dõi, đônđốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đại biểu Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện chính sách,pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, động viên nhân dântham gia quản lý Nhà nước.

Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)
Đại biểu Hội đồng Nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủtịch và các thành viên khác của Ủy ban Nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân, Việntrưởng Viện kiểm sát Nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân.Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng Nhân dân hoặc trả lời bằng vănbản.
Đại biểu Hội đồng Nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước ở địaphương. Người đứng đầu cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giảiquyết kiến nghị của đại biểu.

Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị-xãhội ở địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng Nhân dân và được mời tham dựhội nghị Ủy ban Nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặtcủa địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; lắng nghe ýkiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinhtế-xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chínhtrị-xã hội động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội,quốc phòng, an ninh ở địa phương.

CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 120 (mới)
1. Hội đồng Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các PhóChủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luậtdo Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướngChính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành;kiến nghị Quốc hội xem xét lại văn bản quy phạm pháp luật của mình khi phát hiệncó vi phạm Hiến pháp; yêu cầu Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chínhphủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tốicao sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của mình hoặc đề nghị cơ quan cóthẩm quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp hiến của điều ướcquốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trước khi trình Quốc hội, Chủ tịch nướcphê chuẩn.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Hiến pháp và số lượng, nhiệmkỳ của thành viên Hội đồng Hiến pháp do luật định.

Điều 12 1 (mới)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, cácPhó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướngdẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp.
3 . Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và sốlượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.

Điều 122 (mới)
1. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉtuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tàisản công.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hộibầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáocông tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm vàbáo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.

CHƯƠNG XI: HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Điều 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệulực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.

Điều 124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần batổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất haiphần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên,nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định;
3 . Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trìnhQuốc hội về dự thảo Hiến pháp;
4. Dự thảo Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểuQuốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hộiquyết định.

Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namkhóa XIII, kỳ họp thứ ... , nhất trí thông qua trong phiên họp ngày ... tháng... năm 2013, hồi ... giờ ... phút.

(TTXVN)

(0) Bình luận
Công bố Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992