Lãi suất huy động "âm thầm" leo lên mức cao nhất 6,25%/năm
Một số ngân hàng thương mại quy mô nhỏ, dù không chính thức điều chỉnh biểu lãi suất huy động nhưng lại bất ngờ trưng tấm biển mời chào người gửi tiền, với lãi suất cực kỳ hấp dẫn.
Tại một số ngân hàng thương mại, như Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank), Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank), Ngân hàng Thương mại TNHH một thành viên Dầu khí Toàn Cầu (GPBank)... cho thấy, các nhà băng này bất ngờ trưng các tấm biển mời chào khách hàng gửi tiền trước cửa các chi nhánh/phòng giao dịch, với lãi suất huy động cao hơn so với lãi suất do chính ngân hàng niêm yết.
Trong đó, GPBank đang mời chào với lãi suất tiền gửi lên đến 6,25%/năm.
Đây được xem là mức lãi suất huy động vượt xa cả lãi suất 6,15%/năm (mức cao nhất thị trường hiện nay theo công bố của các ngân hàng) vừa được Ngân hàng Quốc Dân (NCB) niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 18-36 tháng.
Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất hiện nay, theo công bố của GPBank tại biểu lãi suất huy động trực tuyến chỉ là 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13-36 tháng.
Nhân viên của GPBank cho hay lãi suất huy động vẫn được ngân hàng áp dụng đúng theo biểu lãi suất do ngân hàng đang niêm yết trên website.
Nghĩa là, lãi suất tiền gửi trực tuyến vốn được niêm yết cao nhất so với các sản phẩm tiền gửi. Trong đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng được niêm yết 5,75%/năm; cao nhất là mức 5,85%/năm, thuộc về các kỳ hạn tiền gửi từ 13-36 tháng.
“Lãi suất mới nhất sau điều chỉnh từ ngày 6/9, nếu gửi kỳ hạn 12 tháng tại quầy với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên là 5,35%/năm, nếu gửi trực tuyến thì lãi suất cao nhất của kỳ hạn này là 5,75%/năm. Một số phòng giao dịch trưng biển lãi suất 6,25%/năm là do họ có thể trình lên các cấp cao hơn đề nghị hỗ trợ lãi suất cho khách hàng”, nhân viên GPBank nói.
Tương tự, PGBank cũng đang trưng tấm biển mời chào gửi tiền tiết kiệm với lãi suất lên đến 6%/năm. Trong khi lãi suất huy động cao nhất theo biểu lãi suất do nhà băng này công bố là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
Tuy nhiên, chênh lệch giữa lãi suất huy động thực tế và lãi suất công bố của PGBank không nhiều.
Tại PVCombank, tấm biển mời chào gửi tiền với lãi suất 6%/năm cũng được nhà băng này trưng trước cửa các phòng giao dịch.
Trong khi, lãi suất huy động cao nhất theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do nhà băng này công bố chỉ 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Tuy nhiên, phóng viên được một nhân viên PVCombank cho biết, tùy vào lượng tiền khách hàng gửi cũng như "hạng" của khách hàng ưu tiên, mỗi chi nhánh sẽ có chính sách ưu đãi lãi suất riêng nên lãi suất thực tế có thể lên đến 6%/năm.
Ngoài 3 ngân hàng trên, một số ngân hàng đang niêm yết công khai mức lãi suất tiền gửi trực tuyến được cho là hấp dẫn nhất hiện nay nằm trong khoảng 6-6,15%/năm.
Cụ thể, mức lại suất 6% được áp dụng tại các ngân hàng TMCP: Bảo Việt (BaoViet Bank) cho kỳ hạn 15-36 tháng; Bản Việt (BVBank) và Đông Á (Dong A Bank) cho kỳ hạn 18-36 tháng; Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) kỳ hạn 13-24 tháng và Phát triển TP Hồ Chí Minh (HDBank) kỳ hạn 15 tháng.
Các ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi 6,1%/năm gồm: HDBank cho kỳ hạn 18 tháng; SHB và Saigonbank cho kỳ hạn 36 tháng và OceanBank cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Riêng NCB niêm yết lãi suất lên đến 6,15%/năm khi khách hàng gửi tiền trực tuyến kỳ hạn từ 18-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT DO CÁC NGÂN HÀNG CÔNG BỐ NGÀY 14/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |