Giáo dục và đào tạo

Học phí ngành y khoa từ 27,6 đến 200 triệu đồng một năm

T.H (theo VnExpress) 05/08/2024 07:41

24 đại học công bố học phí ngành y khoa từ 27,6 đến 200 triệu đồng cho năm học tới, hầu hết có học bổng cho sinh viên xuất sắc hoặc có hoàn cảnh khó khăn.

Sinh viên khối ngành sức khoẻ của Đại học Văn Lang. Ảnh: Website nhà trường
Sinh viên khối ngành sức khoẻ của Đại học Văn Lang

Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Trường Y Dược (Đại học Đà Nẵng) và Đại học Tây Nguyên (Đăk Lăk) hiện có mức thu thấp nhất - 27,6 triệu đồng cho năm học 2024-2025.

Mức này bằng với trần học phí (mức cao nhất được thu) do Chính phủ quy định với khối ngành Y Dược ở các trường đại học công lập chưa tự chủ.

Các trường Y khác thu học phí ngành Y khoa từ 31 triệu trở lên một năm, do đã tự chủ một phần (tự chi lương, phụ cấp, sửa chữa cơ sở vật chất...) hoặc tự chủ hoàn toàn, chương trình đào tạo đạt kiểm định chất lượng.

Trong đó, cao nhất là trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh với 82,2 triệu đồng, tăng 10% so với năm ngoái. Đại học Y Hà Nội hay Y khoa Phạm Ngọc Thạch thu 55,2 triệu, giữ nguyên.

Ở nhóm tư thục, trường Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội thu thấp nhất với hơn 66 triệu đồng cho năm học tới. Ở chiều ngược lại, học phí Đại học Quốc tế Hồng Bàng (TP Hồ Chí Minh) cao nhất với 210 triệu.

Học phí ngành y khoa năm học 2024-2025 của 24 trường như sau:

TTTrường/ngànhHọc phí năm học 2024-2025 (đơn vị: triệu đồng)
1Đại học Y Hà Nội55,2
2Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh82,2
3Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội55
4Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam27,6
5Đại học Y Dược Hải Phòng45
6Đại học Y Dược Thái Bình41,3
7Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương38,64
8Trường Y Dược, Đại học Đà Nẵng27,6
9Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng31,1
10Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch55,2
11Khoa Y, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh60
12Đại học Y Dược Cần Thơ49,15
13Đại học Y khoa Vinh (Nghệ An)31
14Đại học Tây Nguyên (Đăk Lăk)27,6
15Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk)60
16Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội66,28
17Đại học Phenikaa (Hà Nội)90
18Đại học Đại Nam (Hà Nội)96
19Đại học Nguyễn Tất Thành (TP Hồ Chí Minh)152
20Đại học Quốc tế Hồng Bàng (TP Hồ Chí Minh)210
21Đại học Võ Trường Toản (Hậu Giang)61,5
22Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam)80
23Đại học Duy Tân (Đà Nẵng)94,4
24Đại học Văn Lang (TP Hồ Chí Minh)160-200 (chưa tính kỳ hè)

Về học bổng, hầu hết trường có nhiều loại như: học bổng dành cho tân sinh viên, dành cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn hay có thành tích học tập xuất sắc.

Các loại học bổng dành cho tân sinh viên nhiều hơn ở nhóm trường tư thục với mức hỗ trợ lớn nhằm thu hút thí sinh. Như Đại học Phenikaa (Hà Nội) chỉ thu năm đầu là 90 triệu đồng, giảm tới 40% so với mức chính thức (khoảng 150 triệu). Trường cho biết mức chiết khấu cho những năm học sau sẽ thấp hơn.

Trong quá trình học, ở tất cả trường, những sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt (thường trong nhóm 10% cao nhất) sẽ nhận được học bổng khuyến khích học tập. Học bổng này thường được chia thành các mức, từ 25 đến 100% học phí.

Sinh viên diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn hoặc học tập tốt có thể nhận tài trợ từ doanh nghiệp hay quỹ trường. Như Đại học Y Hà Nội có 5 loại học bổng từ cựu sinh viên, mạnh thường quân với giá trị từ 4 đến 20 triệu đồng một lượt. Ngoài ra, các trường cũng hỗ trợ sinh viên vay tiền từ ngân hàng để trang trải chi phí học tập, sinh hoạt.

Theo Nghị định 81 năm 2021 về học phí công lập, mức trần học phí nhóm ngành Y, Dược ở các trường chưa tự chủ là 24,5-35 triệu đồng một năm. Các trường đã tự chủ được thu học phí bằng 2-2,5 lần mức trên. Với chương trình đạt kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc của các tổ chức nước ngoài, trường được tự quyết học phí.

Tuy nhiên, trước tác động của Covid-19, Chính phủ yêu cầu không tăng học phí ba năm liên tiếp. Từ năm ngoái, các đại học mới bắt đầu áp dụng học phí mới.

T.H (theo VnExpress)