Quy định quyền có tài sản riêng sau kết hôn
Phản hồi - Ngày đăng : 21:41, 27/03/2011
Trả lời: Tại khoản 1, điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trường hợp dùng tiền, tài sản chung của vợ chồng được hình thành từ quy định nêu trên để giao dịch nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định tại khoản 1, điều 5 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3-10-2001 của Chính phủ thì tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng.
Căn cứ khoản 1, điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia;
- Đồ dùng, tư trang cá nhân.
Nếu bạn muốn mua một mảnh đất riêng trong thời kỳ hôn nhân, đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để một mình định đoạt khi muốn chuyển nhượng cho người khác, thì bắt buộc bạn phải sử dụng tiền, tài sản riêng của mình để giao dịch nhận chuyển nhượng.
Theo đó, sau khi nhận chuyển nhượng, người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền quản lý, sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.