Lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động: Hiệu quả bước đầu
Môi trường - Ngày đăng : 06:53, 26/06/2017
Hệ thống quan trắc môi trường tự động giúp doanh nghiệp, cơ quan chuyên môn chủ động kiểm soát, khắc phục sự cố trong quá trình xả thải.
Trạm quan trắc nước thải tự động của khu công nghiệp Nam Sách hoạt động ổn định, hiệu quả
Một số doanh nghiệp lớn trong tỉnh lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động (QTMTTĐ) đã và đang giúp doanh nghiệp, cơ quan chuyên môn chủ động kiểm soát, khắc phục sự cố trong quá trình xả thải.
Hoạt động ổn định
Tại nhà máy xử lý nước thải của khu công nghiệp (KCN) Nam Sách, bảng điện tử của trạm quan trắc nước thải tự động (QTNTTĐ) nhấp nháy liên tục, các thông số nước thải thể hiện rõ ràng, chi tiết trên màn hình. Ông Nguyễn Tiến Trọng, cán bộ môi trường Công ty CP Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang (Công ty Nam Quang) cho biết, trạm QTNTTĐ của KCN mới được vận hành từ tháng 11.2016 do Công ty CP Kỹ thuật môi trường Việt An (TP Hồ Chí Minh) xây dựng, lắp đặt với tổng trị giá gần 800 triệu đồng. KCN Nam Sách hiện có 17 nhà đầu tư thứ cấp, phát sinh khoảng 1.300 m3 nước thải/ngày đêm.
Công ty Nam Quang đã ký hợp đồng với đối tác cung cấp và lắp đặt trạm QTNTTĐ tại cửa ra của nhà máy xử lý nước thải. Trạm quan trắc sử dụng công nghệ tiên tiến của châu Âu, thực hiện quan trắc một số thông số nước thải cơ bản như nhiệt độ, TSS, COD, pH, lưu lượng. "Trạm quan trắc hoạt động tương đối ổn định, các thông số được truyền liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT). Việc theo dõi, kiểm soát các thông số nước thải trước khi xả ra môi trường thuận lợi hơn rất nhiều. Cán bộ môi trường của công ty có thể điều chỉnh, kịp thời đưa ra hướng xử lý khi gặp sự cố", ông Trọng nói.
Ngoài KCN Nam Sách, Công ty Nam Quang cũng đã tiến hành lắp đặt trạm QTNTTĐ tại các KCN Tân Trường và Phúc Điền. Hiện những trạm quan trắc này hoạt động ổn định, hiệu quả.
Mặc dù nước thải của KCN Đại An đã đạt cột A trước khi xả vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, nhưng chủ đầu tư KCN Đại An vẫn quyết định xây dựng, vận hành trạm QTNTTĐ theo quy định. Bà Trần Thị Mến, cán bộ môi trường KCN Đại An cho biết, tổng lượng nước thải của KCN đạt khoảng 1.300 m3/ngày đêm. Từ tháng 10.2016, trạm QTNTTĐ của KCN đã được xây dựng hoàn chỉnh với tổng trị giá gần 1 tỷ đồng. "Những thông số quan trắc cơ bản được hiển thị rõ ràng, cụ thể trên màn hình điện tử. Nếu một thông số có dấu hiệu bất thường, chúng tôi có thể phát hiện, kịp thời điều chỉnh, xử lý nước đầu vào để bảo đảm nước đầu ra đạt tiêu chuẩn theo quy định", bà Mến nói.
Cần hướng dẫn rõ ràng
Theo số liệu từ Sở TNMT, toàn tỉnh có 31 doanh nghiệp có nguồn xả thải lớn, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực như sản xuất xi măng, thép, luyện kim, nhiệt điện, dệt nhuộm, giấy… Theo quy định, những cơ sở này thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống QTMTTĐ liên tục, truyền số liệu trực tiếp về Sở TNMT. Đến nay đã có 4 trạm QTMTTĐ được xây dựng, vận hành.
Ông Vũ Ngọc Long, Giám đốc Sở TNMT đánh giá, lắp đặt hệ thống QTMTTĐ là cần thiết trong bối cảnh ô nhiễm môi trường trở thành nỗi lo chung của toàn xã hội. Cuối năm 2016, Sở TNMT đã nghiệm thu, đánh giá đề tài lắp đặt hệ thống QTNTTĐ tại một số KCN trên địa bàn tỉnh. Kết quả của đề tài là căn cứ để nhân rộng ra các khu, cụm công nghiệp khác. Việc xây dựng các trạm QTMTTĐ bảo đảm theo dõi chỉ số môi trường của các cơ sở sản xuất một cách kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Lắp đặt hệ thống QTMTTĐ cũng giúp doanh nghiệp chủ động kiểm soát, kịp thời điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải, khí thải trong quá trình sản xuất. Nhờ trạm quan trắc tự động, các doanh nghiệp có thể khắc phục sự cố nếu các thông số vượt quy chuẩn cho phép.
Lắp đặt hệ thống QTMTTĐ là cần thiết và bản thân các doanh nghiệp xả thải lớn đều ủng hộ chủ trương này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mong chờ những hướng dẫn rõ ràng, lộ trình cụ thể của cơ quan chuyên môn nhằm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai để không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, cơ quan chuyên môn cần có hướng dẫn cụ thể về quy chuẩn kỹ thuật, địa điểm lắp đặt, vị trí lấy mẫu mang tính đại diện nhất, thể hiện rõ nhất chất lượng khí thải, nước thải của doanh nghiệp.
VỊ THỦY