Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng lúc nào?
Phản hồi - Ngày đăng : 12:01, 16/07/2020
HẢI TRUYỀN(Bình Giang)
Trả lời: Theo khoản 2 điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác (như khi bán nhà đất nếu chưa kết hôn, nhận con nuôi...).
Theo điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ gồm tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định; bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế; bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, bạn phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, UBND cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã, Sở Tư pháp thẩm tra tính hợp lệ để gửi UBND cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.