Làm lại chứng minh thư có cần sửa sổ đỏ?
Phản hồi - Ngày đăng : 11:18, 01/01/2021
NHƯ PHONG (Bình Giang)
Trả lời: Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) cách thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau: Cá nhân trong nước thì ghi "ông" (hoặc "bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.
Giấy tờ nhân thân là giấy chứng minh nhân dân thì ghi "chứng minh thư nhân dân số:..."; giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "chứng minh quân đội số:..."; thẻ căn cước công dân thì ghi "căn cước công dân số:...". Trường hợp chưa có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì ghi "giấy khai sinh số...".
Thông tin về số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
Theo khoản 14 điều 6 của Thông tư này, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép xác nhận thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân theo nhu cầu của họ.
Điều này có nghĩa khi có thay đổi từ số chứng minh nhân dân (loại 9 số) sang số chứng minh nhân dân mới (loại 12 số) hoặc căn cước công dân (cũng là 12 số), chủ sử dụng đất có đăng ký thay đổi (đính chính giấy chứng nhận) hay không tùy thuộc nhu cầu của họ mà pháp luật không bắt buộc.
Việc chuyển từ chứng minh nhân dânsang thẻ căn cước công dânD không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp giao dịch (mua bán, tặng cho, thế chấp...), chủ sử dụng đất chỉ cần xuất trình thẻ căn cước công dân mới và Giấy xác nhận của cơ quan cấp căn cước công dân về việc công dân đã được cấp chứng minh nhân dân (số cũ). Giấy này được cấp đồng thời với thẻ căn cước công dân mới.