Quy định cho vay lại vốn vay nước ngoài của chính phủ

Thị trường - Ngày đăng : 08:17, 17/07/2010

Đối với cho vay lại vốn vay ODA, lãi suất cho vay lạibằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài được tính bằng 2/3 lãi suất thương mại thamchiếu tương ứng với thời hạn cho vay lại tại thời điểm xác định điều kiện chovay lại.


Giao dịch tại ngân hàng.
Kể từ ngày 30-8, các quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục và trách nhiệmcủa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cho vay lại nguồn vốn vay nướcngoài của Chính phủ sẽ được thực hiện theo Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14-7của Chính phủ.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đếnhoạt động cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Nghị định nêu rõ, lãi suất cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi bằnglãi suất vay nước ngoài. Đối với cho vay lại vốn vay ODA, lãi suất cho vay lạibằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài được tính bằng 2/3 lãi suất thương mại thamchiếu tương ứng với thời hạn cho vay lại tại thời điểm xác định điều kiện chovay lại. Trường hợp mức 2/3 lãi suất thương mại tham chiếu nêu trên thấp hơn lãisuất vay nước ngoài thì lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.

Tương tự, trường hợp cho vay lại bằng ngoại tệ không có lãi suất thươngmại tham chiếu, lãi suất cho vay lại cũng bằng lãi suất vay nước ngoài. Cũngtrong hoạt động cho vay lại nguồn vốn ODA, nếu cho vay lại bằng Đồng Việt Namthì lãi suất cho vay lại được xác định bằng lãi suất cho vay ngoại tệ quy định ởtrên cộng với tỷ lệ rủi ro tỷ giá giữa ngoại tệ và Đồng Việt Nam.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính toánvà công bố mức rủi ro tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và ba loại ngoại tệ chính làđồng USD, euro và yen. Đặc biệt, một số ngành, lĩnh vực được hưởng lãi suất ưuđãi theo mức bằng 30% mức lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ hoặc Đồng Việt Namtương ứng, nhưng không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài.

Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi này do Thủ tướngChính phủ quy định. Trường hợp cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, lãi suấtcho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài. Nghị định cũng quy định, trường hợpkhông trả nợ đúng hạn bất kỳ khoản nợ nào bao gồm gốc, lãi, phí và các chi phíkhác liên quan, người vay lại phải trả lãi chậm trả theo mức cao hơn trong haimức sau: Lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay lại quy định tại thỏathuận cho vay lại và mức lãi suất chậm trả quy định tại thỏa thuận vay nướcngoài.

Theo Nghị định, người vay lại phải trả ba loại phí sau: Phí cho vay lại,đối với trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, mức phí cho vay lại bằng 0,2%/nămtính trên dư nợ gốc. Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, mứcphí cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ gốc. Không áp dụng phí cho vaylại trong trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.

Phí và chi phí liên quan do bên cho vay nước ngoài thu, bao gồm phí quảnlý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm, các khoản phí và chi phí khác. Ngườivay lại thanh toán các khoản phí và chi phí này cho cơ quan cho vay lại để trảcho Bộ Tài chính, hoặc trực tiếp thanh toán cho bên cho vay nước ngoài nếu đượcBộ Tài chính ủy quyền. Các loại phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu, người vaylại trả trực tiếp cho ngân hàng phục vụ theo quy định của ngân hàng.

Người vay lại phải sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để đảm bảo bù đắprủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra. Tài sản bảo đảm bao gồm tàisản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ và/hoặc tài sản khác theo quy địnhcủa pháp luật. Tuy nhiên, một số trường hợp không yêu cầu bảo đảm tiền vay là:cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại, hoặccác trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng tín chấp hoặc được miễnbảo đảm tiền vay.

(Theo TTXVN)