Tập trung chỉ đạo phục hồi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng (*)

Tin tức - Ngày đăng : 07:40, 11/12/2012

Hải Dương online trân trọng đăng toàn văn báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của đồng chí Nguyễn Mạnh Hiển, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh tại Kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XV.




Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Mạnh Hiển trình bày báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Ảnh: Thành Chung


Phần thứ nhất

Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012


Thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2012 trong bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức. Suy giảm kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công ở một số quốc gia lớn tiếp tục chi phối kinh tế toàn cầu. Trong nước phải đối mặt với những khó khăn gay gắt nhất trong nhiều năm trở lại đây. Sản xuất kinh doanh nói chung đình trệ; việc tiếp cận vốn của các DN gặp nhiều khó khăn, khả năng hấp thụ vốn thấp; sức mua thị trường giảm, lượng sản phẩm tồn kho của các DN lớn; thị trường chứng khoán, bất động sản đóng băng; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp...Các yếu tố trên đã tác động lớn đến thực hiện Kế hoạch, nhất là đối với các chỉ tiêu về: thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách và giải quyết việc làm...Tình hình cơ bản cụ thể như sau:

A.  KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Bằng sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, kinh tế đạt được mức tăng trưởng 5,3% so với năm 2011 ; Lĩnh vực văn hóa – xã hội có bước tiến bộ trên một số mặt, an sinh xã hội được quan tâm đảm bảo. Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững; công tác quốc phòng – quân sự địa phương tiếp tục được củng cố tăng cường. Việc tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết TW 4 (khóa XI) của tập thể và cá nhân Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được triển khai thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch.
Kết quả đạt được cụ thể trên các lĩnh vực chính như sau:

I. LĨNH VỰC KINH TẾ

1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

a. Sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới


Sản xuất nông nghiệp năm 2012 nhìn chung thuận lợi. Công tác chỉ đạo sản xuất, phòng chống lụt bão, úng được triển khai chủ động, kịp thời. Một số chính sách hỗ trợ sản xuất tiếp tục được triển khai. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 1994) ước đạt 4.496 tỷ đồng, bằng 102,3% KH năm, tăng 0,5% so với năm trước (giảm chủ yếu do cây vải, nếu loại trừ cây vải GTSX tăng 2,4%) .

Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 164.247 ha, tăng 0,1% (tăng 155 ha) so với năm 2011.

Diện tích cây vụ Đông đạt 22.505 ha, tăng 129 ha so với vụ Đông năm trước; giá trị sản xuất (giá thực tế) trên 1 ha gieo trồng đạt 87,8 triệu đồng/ha, tăng 3,1 triệu đồng/ha so với 2011 .

Sản xuất lúa là năm được mùa, diện tích trồng lúa cả năm đạt 126.410 ha, giảm 0,2%; sản lượng ước đạt trên 782 ngàn tấn, tăng 0,2% so với năm 2011. Diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao đưa vào sản xuất tăng khá; hình thành rõ hơn các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn .

Chăn nuôi phát triển ổn định, chăn nuôi theo mô hình tập trung quy mô trang trại phát triển khá. Dịch bệnh trên đàn gia cầm cơ bản được kiểm soát. Đàn lợn 551.875 con, tăng 2,6%, đàn gia cầm 10 triệu 482 ngàn con, tăng 5,4%, sản lượng thịt hơi các loại 114.420 tấn, tăng 7,4% so với năm 2011.

Thủy sản: tiếp tục phát triển, diện tích nuôi trồng ước đạt 10.050 ha, sản lượng nuôi trồng ước đạt 58.412 tấn, tăng 5,1% so với năm trước. Mô hình nuôi cá lồng tiếp tục được nhân rộng .

Tập trung chỉ đạo công tác quy hoạch nông thôn mới . Trong số 58 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn I đã có 47/58 xã được phê duyệt quy hoạch chung, 42/58 xã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, 40/58 xã được phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới; dự kiến đến cuối năm hoàn thành phê duyệt quy hoạch nông thôn mới và Đề án nông thôn mới. Năm 2012 đầu tư cho Nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước là 980 tỷ 745 triệu đồng, trong đó ngân sách cấp huyện xã 222 tỷ 708 triệu đồng, ngân sách cấp tỉnh 758 tỷ 037 triệu đồng, vốn dân đóng góp 226 tỷ 649 triệu đồng. Nhiều công trình, dự án đầu tư phát triển GTNT, công trình thủy lợi, trường học, hỗ trợ phát triển giống, trạm y tế, đường làng nghề, cấp, thoát nước, trụ sở xã….được triển khai xây dựng. Nhiều xã đã đạt thêm được một số tiêu chí nông thôn mới .

b. Lĩnh vực công nghiệp

Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn do khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn của các DN thấp, sức mua thị trường giảm; lượng sản phẩm tồn kho lớn, nhất là đối với các sản phẩm: VLXD, ô tô, sản phẩm chế biến. Ước tính sản phẩm tồn kho đến cuối năm của một số DN lớn như: Công ty Xi măng Hoàng Thạch tồn kho 20 ngàn tấn, Công ty xi măng Phúc Sơn tồn kho 200 ngàn tấn, Công ty thép Hòa Phát tồn kho 20 ngàn tấn, Công ty ô tô Ford tồn kho 400 xe,.. Một số sản phẩm tăng như: Bộ com lê tăng 18,9%; dây điện cho điện áp không quá 1KV tăng 37,9%; Bộ dây dẫn điện dùng trong xe ô tô tăng 79,9%; Vi mạch điện tử (IC) tăng 27,2%...Tuy nhiên nhiều sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ trọng giá trị lớn giảm như: Đá dăm các loại giảm 27,2%; Gạch xây bằng đất nung giảm 10%; Thép thanh, thép góc giảm 3,5%; xi măng giảm 14,3%, ô tô lắp ráp giảm 50%; điện sản xuất giảm 12,5%...

Giá trị SX công nghiệp (giá so sánh 94) ước đạt 26.539 tỷ đồng, bằng 91,5% KH, tăng 5% so với năm 2011 . Triển khai thực hiện 01 đề án khuyến công Trung ương, 16 đề án khuyến công địa phương. Tiếp tục hoàn thiện các Quy định về quản lý hoạt động và đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp, về quản lý vật liệu nổ công nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết một số KCN, trình Thủ tướng Chính phủ thu hẹp quy mô KCN Cộng Hòa (Chí Linh) khoảng 100 ha . Hoàn thành bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn (dự án RE-II) cho ngành điện quản lý.

c. Hoạt động thương mại, dịch vụ

Khu vực dịch vụ giữ được mức tăng trưởng khá, GTSX (giá so sánh 94) ước đạt 7.464 tỷ đồng, tăng 12,4% so với năm 2011.

Hoạt động xúc tiến thương mại được tăng cường, tổ chức cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia nhiều cuộc hội chợ thương mại trên toàn quốc. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 19.790 tỷ đồng, bằng 98,9% KH, tăng 17,9% so với năm 2011. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,13% so với tháng trước; tăng 10,67% so với tháng 12 năm trước. Công tác quản lý thị trường được tăng cường, đã kiểm tra, xử lý 1.624 vụ vi phạm .

Xuất khẩu duy trì được mức tăng khá, giá trị ước đạt 1 tỷ 663 triệu USD, bằng 110,8% KH, tăng 9,4% so với năm 2011 . Giá trị hàng hóa nhập khẩu ước đạt 1 tỷ 608 triệu USD, bằng 107,2% KH, tăng 5,2% so với năm trước.

Các dịch vụ bưu chính, viễn thông, vận tải, du lịch tiếp tục phát triển. Hoàn Tăng cường quản lý hoạt động dịch vụ viễn thông, Internet. Ước tính doanh thu bưu chính tăng 4,5%; lượng khách du lich đạt 2,7 triệu lượt khách, tăng 11,3%, trong đó khách lưu trú trên 745,7 ngàn lượt, tăng 11,8%; doanh thu tăng 14,2 % so với năm 2011.

2. Hoạt động tài chính, tín dụng

a. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổ chức thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, giãn một số loại thuế đối với DN theo Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, giãn thuế GTGT với số tiền 142,3 tỷ đồng, gia hạn thuế TNDN với số tiền 72,8 tỷ đồng, giảm 50% tiền thuê đất với số tiền 13,1 tỷ đồng,…

Chỉ đạo việc rà soát, truy thu nợ đọng thuế, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên thêm 15%, giảm trừ dự toán các khoản chi trong 6 tháng cuối năm với số tiền 156 tỷ 434 triệu đồng (kể cả điều chỉnh giảm KH đầu tư XDCB). Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh ước đạt 5.200 tỷ đồng, bằng 83,9% dự toán năm Trung ương giao, trong đó thu nội địa 4.300 tỷ đồng, bằng 81% so với dự toán (giảm 1.000 tỷ đồng), giảm 16,8% so với năm 2011, thu thuế xuất nhập khẩu 900 tỷ đồng, bằng 100% dự toán Trung ương giao .

Ngân sách địa phương đã chủ động cân đối đảm bảo các khoản chi lương theo chế độ chính sách và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 8.371 tỷ 413 triệu đồng, đạt 135% dự toán năm, tăng 11% so với thực hiện năm 2011 .

b. Hoạt động ngân hàng

Đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách điều hành tiền tệ của NH Trung ương, triển khai nhanh Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, tập trung vào việc cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cho vay, đẩy mạnh đầu tư tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên như: cho vay nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng thực hiện quy định về hoạt động tín dụng . Tăng trưởng tín dụng trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu phụ hồi tích cực trong những tháng cuối năm. An toàn của hệ thống ngân hàng được đảm bảo. Tiếp tục mở rộng thanh toán trả lương qua tài khoản .

Ước tính đến cuối năm, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ trên địa bàn tỉnh đạt 31.739 tỷ đồng, tăng 29,4%; tổng dư nợ tín dụng đạt 31.625 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cuối năm 2011 (6 tháng đầu năm tăng trưởng dư nợ âm 1,8%). Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khá, ước đạt 14.800 tỷ đồng, chiếm 46,8% tổng dư nợ. Nợ xấu chiếm 1,65%TDN, tăng 0,53% so đầu năm.

3. Hoạt động đầu tư

Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2012 ước đạt 19.659 tỷ đồng, bằng 86,8% KH, giảm 5,3% so với năm trước.

a. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị

Đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT-XH của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020, KH sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015. Cơ bản hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển một số ngành, lĩnh vực . Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP. Hải Dương và một số thị trấn, thị tứ, triển khai thực hiện Đề án nâng cấp huyện Kinh Môn lên thành thị xã trước năm 2015. Hoàn thành việc rà soát quy hoạch xây dựng hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh, làm căn cứ để triển khai năm 2013 và những năm tiếp theo.

b. Đầu tư từ khu vực dân doanh: dự kiến năm 2012 cấp giấy chứng nhận ĐKKD thành mới cho 800 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký (kể cả bổ sung) là 2.800 tỷ đồng . Số DN tạm ngừng hoạt động (bao gồm cả doanh nghiệp đã đăng ký và số doanh nghiệp thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh) khoảng 1.200 DN (chủ yếu là DN nhỏ và vừa), chiếm gần 20% tổng số DN trên địa bàn tỉnh. Chấp thuận cho thuê đất 25 dự án đầu tư trong nước với số vốn đầu tư đăng ký 907 tỷ đồng .

c. Đầu tư nước ngoài: dự kiến thu hút được 301 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự kiến bao gồm dự án Bệnh viện Quốc tế trong KCN Đại An), giảm 61% so với năm 2011 (không tính dự án Nhiệt điện Hải Dương, trong đó cấp mới cho 19 dự án với số vốn đầu tư đăng ký 227,8 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho 11 dự án với số vốn bổ sung 73,2 triệu USD . Vốn giải ngân ước đạt 400 triệu USD, tăng 6,6% so với năm 2011; thu hồi 03 dự án do không triển khai.

d. Đầu tư từ nguồn vốn NSNN (có báo cáo riêng)

Tổng vốn đầu tư từ ngân sách, trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách ước đạt 2.162 tỷ 331 triệu đồng. Việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm hơn. Khối lượng vốn giải ngân ước đạt 100% KH vốn thanh toán. Về cơ bản, tiến độ đầu tư các công trình đam bảo tiến độ đề ra. Một số công trình lớn tiếp tục được quan tâm triển khai đầu tư như: hạ tầng khu côn Sơn - Kiếp Bạc, Nút giao lập thể tại Ngã Ba hàng, Quốc lộ 37,…

4. Hoạt động khoa học công nghệ, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường

Đã triển khai thực hiện 51 nhiệm vụ KHCN trong KH năm 2012. Hoạt động KHCN tiếp tục ưu tiên phục vụ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Chương trình xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất ở một số địa phương cho kết quả tích cực . Triển khai xây dựng Đề án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015”.

Tiếp tục thực hiện Đề án: “Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, khoáng sản  cho phát triển KT-XH”. Công tác quản lý đất đai có chuyển biến. Đã tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất đối với các dự án. Tiếp tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị và đất ở nông thôn, đến nay tỷ lệ cấp giấy chứng nhận QSD đất ở đô thị đạt 89,1%, đất ở nông thôn đạt 94,2%. Triển khai thí điểm cấp giấy chứng nhận QSD đất sau chuyển đổi ruộng ở 03 xã thuộc các huyện Nam Sách, Thanh Hà, Tứ Kỳ với 5.563 hộ.

Tập trung chỉ đạo việc phòng, chống và xử lý nạn khai thác cát sỏi, bãi bồi trên sông trái phép. Thực hiện 13 cuộc kiểm tra hoạt động khai thác cát, hoạt động bến bãi; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối 45 cơ sở hành nghề vận chuyển, xử lý chất thải, 05 cơ sở sản xuất xi măng lò đứng. Hoàn thành nhà máy xử lý nước thải ở phân khu phía Tây KCN Phú Thái (đến nay có 6/10 KCN hoạt động đã có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường). Hoàn thành và đưa vào sử dụng 11 công trình cấp nước cho 13 xã, 20 công trình vệ sinh trường học, trạm y tế ở khu vực nông thôn.

II. LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Giáo dục, đào tạo

Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2011 – 2012. Quy mô trường lớp được giữ ổn định . Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững; tỉnh là một trong 3 địa phương trong cả nước sớm hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Duy trì thành tích là tỉnh đứng trong tốp đầu cả nước tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia . Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp ở các cấp học tăng hơn năm học trước . Có 380 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 32 trường so với năm học trước. Hoàn thành chuyển đổi 100% trường Mầm non bán công sang công lập. Công tác tuyển sinh năm học 2012 – 2013 được thực hiện nghiêm túc. Đã chỉ đạo việc rà soát, chấn chỉnh các khoản thu trong các nhà trường.

2. Công tác Y tế, Dân số KHH gia đình

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có bước chuyển biến tích cực. Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các đơn vị y tế dự phòng tiếp tục được đầu tư về nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công tác xã hội hóa về y tế đạt kết quả tích cực, toàn tỉnh có 1.541 cơ sở y dược tư nhân, tăng 6,1% so với năm trước. Giữ vững kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống còn 15% (năm 2011: 16%); có thêm 7 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn lên 89,8%. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn và tử vong xảy ra trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường . Thực hiện lồng ghép nhiều biện pháp về dân số kế hoạch hóa gia đình. Tỷ số giới tính khi sinh là 122 trẻ nam/100 trẻ nữ (năm 2011 là 120 trẻ nam/100 trẻ nữ). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 10,31%, tăng 1,67% so với năm 2011.

3. Lĩnh vực Thông tin truyền thông; Văn hoá – Thể dục Thể thao

Hoạt động thông tin truyền thông đã bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, nhà nước, của tỉnh như: tuyên truyền việc thực hiện các Nghị quyết Trung ương (khóa XI), Chỉ thị 03/CT-TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh cuộc học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, xây dựng nông thôn mới,….Hoàn thành đưa vào khai thác hệ thống giao ban điện tử của tỉnh.

Thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa cơ sở giai đoạn 2011 – 2015, toàn tỉnh có 85% gia đình văn hóa, 935/1.431 làng, KDC văn hóa, đạt tỷ lệ 65,3%. Thiết chế văn hóa thể thao tại khu dân cư được quan tâm đầu tư, đã có 1.377/1.431 (đạt tỷ lệ 96,2%) nhà văn hoá thôn, khu dân cư được hỗ trợ cải tạo nâng cấp, mua sắm trang thiết bị. Tổ chức tốt Lễ hội Côn Sơn – Kiếp Bạc và Lễ đón nhận bằng công nhận di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc là di tích lịch sử đặc biệt quốc gia.

Phong trào thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đăng cai tổ chức 6 giải quốc gia, vận động viên của tỉnh tham gia các giải vô địch quốc gia, quốc tế, giành tổng số 106 huy chương (gồm 32 HCV, 27 HCB, 47 HCĐ).

4. Lao động, việc làm và đảm bảo an sinh xã hội

Năm 2012 dự kiến tạo việc làm mới cho 3 vạn lao động, đạt 93,7% KH. Đã tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền đi đôi với kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động tại các DN . Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 4.389 lao động. Tình hình đình công, lãn công giảm so với năm trước, đã xảy ra 6 vụ đình công tập thể (năm 2011 xảy ra 22 vụ). Tổng số lao động mất việc làm là 14.778 người, lao động thiếu việc làm là 693 người.

Thực hiện KH dạy nghề, năm 2012 ước dạy nghề được cho 31.600 người, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn 7.300 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46%. Triển khai đồng bộ các biện pháp giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 9,49% năm 2011 xuống còn 7,74%, tỷ lệ hộ cận nghèo 8,34%.

Công tác đảm bảo an sinh xã hội được chăm lo thực hiện tốt. Ngân sách địa phương đảm bảo các khoản chi thực hiện chính sách an sinh xã hội . Đã cấp 2.577 thẻ BHYT cho các đối tượng Người có công, 10.550 thẻ BHYT cho người cận nghèo, 100% người nghèo và các đối tượng bảo trợ XH được cấp thẻ BHYT. Giải quyết cơ bản các tồn đọng trong việc thực hiện chính sách người có công, đặc biệt là chính sách đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. Cơ bản hoàn thành thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giải quyết kịp thời chế độ trợ cấp hàng tháng cho đối tượng tham gia chiến tranh biên giới, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chế độ chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội được bảo đảm, góp phần tích cực ổn định xã hội.

III. CÔNG TÁC THANH TRA, TƯ PHÁP; ĐẢM BẢO AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ ATXH VÀ QUỐC PHÒNG – QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được chỉ đạo tích cực, hạn chế được tình trạng khiếu tố vượt cấp. Triển khai 307 cuộc thanh tra hành chính, đã kết thúc 253 cuộc (đạt tỷ lệ 82,4%), qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi về ngân sách 14,65 tỷ đồng, đã thu hồi 6,13 tỷ đồng (đạt tỷ lệ 41,8%). Tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền đạt 77,4%. Đã tập trung kiểm tra, rà soát, xử lý một số vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài tại xã Ứng Hoè (huyện Ninh Giang), thị trấn Gia Lộc (huyện Gia Lộc), Lai Vu (huyện Kim Thành)….

Đẩy mạnh việc phổ biến tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành. Tổ chức thực hiện tốt việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động công chứng và dịch vụ bán đấu giá . Duy trì các hoạt động bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý, đã thực hiện 3.257 việc trợ giúp pháp lý cho 4.346 lượt người. Tiếp tục rà soát, kiện toàn Tư pháp cấp xã. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý Lý lịch tư pháp.

Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm. Thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng làng an toàn, khu dân cư an toàn; cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT”. Triển khai xây dựng Đề án: “Xây dựng, củng cố lực lượng công an xã, thị trấn”. Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH trên địa bàn tỉnh được giữ vững. Đã phát hiện xảy ra 742 vụ phạm pháp hình sự (giảm 8 vụ), điều tra khám phá 645 vụ (đạt tỷ lệ 86,9 %). Phát hiện, xử lý 279 vụ phạm tội về ma túy (tăng 22 vụ), 279 vụ phạm tội về cờ bạc (tăng 20 vụ), 20 vụ phạm tội hoạt động mại dâm (tăng 2 vụ) so với năm trước. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự ATGT, số vụ TNGT giảm trên cả 3 mặt, tai nạn giao thông xảy ra 157 vụ, (giảm 27 vụ), làm chết 153 người (giảm 32 người), bị thương 105 người (giảm 6 người) so với năm 2011.

Chỉ đạo thực hiện có chất lượng các mặt công tác quốc phòng quân sự địa phương. Công tác sẵn sàng chiến đấu, giáo dục quốc phòng – an ninh, huấn luyện, diễn tập đạt kết quả tốt. Hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu giao quân năm 2012. Thực hiện kịp thời chính sách đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH, THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Thực hiện Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh và các nghị quyết của Chính phủ, UBND tỉnh ngay từ đầu năm đã có nhiều chủ trương, biện pháp sát thực và hiệu quả. Chủ động nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình để đề ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp. Đã tập trung chỉ đạo quyết liệt nhiều biện pháp cụ thể, tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm như: kiểm tra và giải quyết trực tiếp các khó khăn, vướng mắc của DN, chỉ đạo các biện pháp đảm bảo cân đối thu – chi ngân sách; giải quyết vướng mắc trong GPMB; xử lý các vụ việc khiếu kiện phức tạp kéo dài; rà soát các dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư, khu đô thị…Đã chỉ đạo xây dựng và ban hành thực hiện một số quy định về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực bức thiết như: Quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ, quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính, Quy định phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị,….Nhìn chung, chất lượng, hiệu quả điều hành, xử lý công việc của các cấp, các ngành có bước chuyển biến. Việc triển khai thực hiện công tác tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết TW 4 (khóa XI) ở các cấp ủy Đảng, chính quyền được thực hiện nghiêm túc, đáp ứng được cơ bản yêu cầu đề ra; đã chủ động xây dựng KH khắc phục những hạn chế, yếu kém sau đợt kiểm điểm.

Thực hiện rà soát quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của một số đơn vị . Thành lập một số đơn vị sự nghiệp như: Trung tâm xúc tiến Du lịch, Trung tâm Hải Dương – Viêng Chăn…. Sửa đổi, ban hành Quy định về quản lý công tác tổ chức và cán bộ ở các cơ quan hành chính thuộc tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức; thu hút cán bộ có trình độ về tỉnh làm việc . Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo được tăng cường; xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các tổ chức tôn giáo.

Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các ngành, địa phương . Đưa vào hoạt động bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa hiện đại” tại Thị xã Chí Linh. Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Mô hình khung trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đã tổ chức 10 lớp tập huấn kiến thức về phòng chống tham nhũng cho 2.385 cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị. Hoàn thành việc kê khai, kê khai bổ sung về minh bạch tài sản, thu nhập tại 1.037 đơn vị (đạt tỷ lệ 100%). Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng chống tham nhũng và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong phòng chống tham nhũng tại 70 đơn vị. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải quyết 05 vụ án tham nhũng (trong đó có 03 vụ mới khởi tố năm 2012).

B. MỘT SỐ HẠN CHẾ, THIÊU SÓT VÀ NGUYÊN NHÂN

I. Hạn chế, thiếu sót

- Chỉ đạt 5/13 chỉ tiêu KH chủ yếu đã đề ra, tăng trưởng kinh tế đạt rất thấp so với các năm trước. Nợ đọng thuế còn cao; công tác nắm bắt nguồn thu chưa sát; việc truy thu nợ đọng thuế hiệu quả chưa cao. Sản xuất kinh doanh nói chung gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực có quy mô sản xuất lớn như: sản xuất ô tô, điện, sắt thép và xi măng. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao. Phong trào xây dựng nông thôn mới thực hiện còn chậm, còn lúng túng, chưa chú trọng quy hoạch các vùng sản xuất, chưa thu hút được sự ủng hộ cao của cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Việc thực hiện hỗ trợ xây dựng đường GTNT, hỗ trợ mua BHYT cho người cận nghèo còn chậm. Một số vấn đề xã hội nổi cộm chưa được đẩy lùi như: tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài; việc khai thác đất đồi, cát sỏi lòng sông và các bãi bồi trái phép, việc gây ô nhiễm môi trường, việc lấn chiếm đất công, xây dựng công trình trái phép…Quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản tuy được tăng cường song còn hạn chế.

- Môi trường đầu tư của tỉnh chậm được cải thiện. Tổng vốn đầu tư xã hội giảm, vốn đầu tư XDCB, vốn FDI thu hút giảm. Nợ đọng XDCB còn rất lớn; việc bố trí vốn đầu tư XDCB ở các huyện, thành phố còn dàn trải. Công tác giải phóng mặt bằng tuy đã được quan tâm chỉ đạo song nhiều dự án còn chậm. Nhiều dự án chậm triển khai, gây lãng phí đất đai, hiệu quả không cao. Việc kiểm tra, xử lý các dự án chậm triển khai còn thiếu kiên quyết, kịp thời. Nhiều DN phải giải thể hoặc ngừng hoạt động, làm nhiều lao động mất việc làm.

- Tình trạng vi phạm pháp luật về lao động tại các DN còn nhiều, còn nhiều DN nợ bảo hiểm xã hội; các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, tệ nạn ma túy có xu hướng tăng. Tình trạng dạy thêm, học thêm ở khu vực thành thị và một số trường THPT, vi phạm về đảm bảo vệ sinh ATTP thực phẩm chưa được đẩy lùi. Một số dịch bệnh diễn biến phức tạp, tỷ lệ sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức cao . Tình hình tội phạm còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội phạm nguy hiểm, tội phạm công nghệ cao; tình hình an ninh ở một số địa bàn nông thôn còn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Đời sống một bộ phận lao động trong các DN còn gặp khó khăn.

- Cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính chưa có chuyển biến rõ nét. Còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà, một số công chức ý thức trách nhiệm không cao, còn có biểu hiện gây khó khăn trong thực thi công vụ.

II. Nguyên nhân

1. Nguyên nhân khách quan

- Do tác động của suy giảm kinh tế thế giới, cùng với việc Chính phủ tiếp tục điều hành chính sách tài chính, tiền tệ chặt chẽ để kiềm chế lạm phát đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực SXKD. Sức mua của thị trường thấp, việc tiêu thụ sản phẩm của các DN gặp nhiều khó khăn. Khả năng tiếp cận vốn nói chung, nhất là vốn lãi suất thấp của các DN vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

- Do triển khai một số chủ trương, chính sách của Chính phủ như: miễn, giảm, giãn thuế; thực hiện Nghị định 42/NĐ-CP quy định về sử dụng đất lúa; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được Chính phủ phê duyệt.  

- Một số sản phẩm công nghiệp chính của tỉnh như: VLXD, điện, ô tô, thép,…giảm mạnh do nhu cầu giảm nhiều so với các năm trước. Nhiều DN nhỏ và vừa, khả năng hấp thụ vốn thấp; trình độ quản trị hạn chế, nên bị giải thể hoặc tạm dừng hoạt động.

- Giá vật tư nông nghiệp tăng, thị trường tiêu thụ nông sản thiếu ổn định, thu nhập của nông dân thấp nên chưa khuyến khích người dân đầu tư mở rộng sản xuất. Cơn bão số 8 gây thiệt hại tới một số diện tích lúa mùa, cây rau màu vụ hè thu, nuôi trồng thủy sản và cây trồng vụ Đông năm 2012 – 2013.

2. Nguyên nhân chủ quan

- Một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt trách nhiệm của người đứng đầu; còn thiếu cơ chế để phát huy trách nhiệm người đứng đầu. Năng lực, trình độ, trách nhiệm công vụ của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Việc tổ chức thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh ở một số Sở, ngành, địa phương còn chậm. Công tác phối hợp giải quyết công việc đối với các nhiệm vụ liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành còn hạn chế. Trong giải quyết một số vụ việc kéo dài, một số ngành, địa phương chưa thực sự vào cuộc quyết liệt, chưa xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu nên còn xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.

- Trong tổ chức thực hiện, một số lĩnh vực, một số việc lớn, phức tạp còn thiếu kế hoạch, thiếu biện pháp cụ thể; thiếu kiểm tra, đôn đốc, đặc biệt là chưa có chế tài cụ thể xử lý đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.

- Trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, việc kiểm tra, xử lý các sai phạm còn chưa nghiêm.

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Năm 2012, mặc dù gặp những khó khăn gay gắt nhất trong nhiều năm trở lại đây, song với tinh thần quyết liệt, linh hoạt trong chỉ đạo điều hành,  nỗ lực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, SXKD của các cấp chính quyền, cùng tinh thần phấn đấu cao của các DN và toàn thể nhân dân, tỉnh ta tiếp tục giành được những kết quả tích cực. Đã đạt và vượt 5/13 chỉ tiêu KH chủ yếu đã đề ra, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, xuất khẩu tăng khá, nông nghiệp và dịch vụ tiếp tục ổn định và phát triển, tăng trưởng tín dụng có bước phục hồi trong những tháng cuối năm; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, thể thao có những tiến bộ mới; an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững; quốc phòng – quân sự địa phương được củng cố tăng cường.

Tuy nhiên, năm 2012 là năm vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. 8/13 chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu không đạt kế hoạch như: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, Giá trị tăng thêm công nghiệp – xây dựng, Giá trị tăng thêm dịch vụ, Tổng vốn đầu tư xã hội, Giá trị hàng hoá xuất khẩu, Thu ngân sách nội địa, Tạo việc làm mới, Mức giảm tỷ lệ sinh. Sản xuất kinh doanh phát triển chậm, thu ngân sách đạt thấp, thị trường bất động sản đóng băng, nhiều DN bị thua lỗ giải thể hoặc ngừng hoạt động, nhiều lao động mất việc làm, đời sống một bộ phận lớn người lao động, nhất là lao động trong các DN gặp khó khăn.

Thu hút vốn đầu tư giảm, một số dự án chậm triển khai, tăng trưởng tín dụng thấp, nợ xấu cao, việc tiếp cận vốn vay ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.

Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế như: quản lý đất đai, quản lý tài nguyên, khoáng sản và môi trường, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý dự án sau cấp phép đầu tư,.. Một số vụ việc nổi cộm bức xúc như: khiếu kiện vượt cấp, đông người, khai thác cát sỏi, bãi bồi trên sông trái phép, việc dạy thêm, học thêm, chạy trường chạy lớp ở khu vực thành phố, thị xã đã được quan tâm giải quyết song hiệu quả không cao.

Phần thứ hai
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013


I. DỰ BÁO NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

Năm 2013 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm bản lề trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011 – 2015. Việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm 2013 của tỉnh tiếp tục đứng trước những thuận lợi và khó khăn đan xen.

1. Những yếu tố thuận lợi

Bước sang năm 2013, Chính phủ dự báo tình hình kinh tế thế giới nhiều khả năng chuyển biến tích cực hơn, nhất là khối tam giác kinh tế lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản. Trong nước, các cân đối kinh tế vĩ mô dần ổn định, lạm phát bước đầu được kiềm chế tiếp tục là cơ sở để hạ dần lãi suất tín dụng, tạo thuận lợi hơn cho các DN trong việc tiếp cận vốn. Việc thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN, hỗ trợ thị trường có thể làm khơi thông nguồn vốn, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước, tác động của quá trình thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế cũng là yếu tố quan trọng tác động tới chất lượng tăng trưởng và ổn định kinh tế trong năm 2013.

2. Những yếu tố không thuận lợi

Tình hình thế giới còn nhiều khó khăn, tốc độ phục hồi chậm; nợ công cao và thâm hụt ngân sách ở nhiều nước Châu Âu chưa được giải quyết triệt để. Nguy cơ bất ổn chính trị, xung đột quân sự và những vấn đề hậu khủng hoảng có thể xảy ra, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế các nước, nhất là các nước đang phát triển như nước ta.

Kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định; nguy cơ tái lạm phát còn tiềm ẩn. Việc tiếp tục kiên định thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ có tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt khi nước ta hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Tình hình thiên tai, dịch bệnh còn nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động không tốt tới phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.

Tiềm lực nội tại của nền kinh tế tỉnh còn thấp, sức cạnh tranh chưa cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đồng bộ, hạ tầng một số lĩnh vực còn yếu. Cải cách thủ tục hành chính chưa có chuyển biến cơ bản, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp tiếp tục là những rào cản cho sự phát triển. Việc hụt thu ngân sách năm 2012 và những khó khăn dự báo trong năm 2013 gây áp lực rất lớn trong cân đối ngân sách. Một số vấn đề xã hội bức xúc đòi hỏi phải giành nhiều nguồn lực để giải quyết như: đền bù GPMB một số dự án lớn, giải quyết việc làm, cải thiện môi trường, nâng cao đời sống cho nông dân, đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông…

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2013

1. Mục tiêu

Tập trung chỉ đạo phục hồi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt trong cải cách thủ tục hành chính. Xử lý có hiệu quả những vấn đề nổi cộm, bức xúc, kéo dài. Thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1)- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 6% - 6,5%, trong đó:
- Khu vực Nông, lâm, nghiệp, thủy sản tăng 0,6%.
- Khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 5,5% – 6,7%.
- Khu vực dịch vụ tăng 9,5%.
(2)- Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thủy sản – Công nghiệp, xây dựng – Dịch vụ: 19,5% – 45,8% – 34,7%.
(3)- Tổng vốn đầu tư xã hội 20.650 tỷ đồng, tăng 5%.
(4)- Giá trị hàng hoá  xuất khẩu 1,86 tỷ USD, tăng 12%
(5)- Tổng thu nội địa 4.988 tỷ đồng, tăng 16% so với ước thực hiện năm 2012; phấn đấu tăng thu 2% - 3% dự toán TW giao.
(6)- GRDP bình quân đầu người/năm đạt 33,6 triệu đồng.
(7)- Giảm tỷ lệ sinh 0,18%0.                                                                         
(8)- Tạo thêm việc làm mới cho 3,2 vạn lao động.
(9)- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48,5%.
(10)- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 6,44%.
(11)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 14%;
(12)- Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh 92%.

3. Các nhiệm vụ chủ yếu

3.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt kế hoạch phòng chống lụt bão, úng năm 2013. Đẩy mạnh thực hiện các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.

3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư toàn xã hội, tạo bước chuyển biến trong thu hút đầu tư, phát triển các lĩnh vực có giá trị tăng thêm cao, gắn với đảm bảo môi trường. Đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng; tăng cường công tác quản lý thị trường.

3.3. Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được rút ra qua thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết TW 4 (khóa XI).

3.4. Đảm bảo ổn định xã hội; thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội, trong đó ưu tiên cho các đối tượng chính sách, Người có công, người nghèo và khu vực nông thôn.

3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản. Tạo bước chuyển biến mới về chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông.

3.6. Tích cực giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc về: khai thác cát sỏi lòng sông trái phép, gây ô nhiễm môi trường, khiếu kiện đông người, kéo dài,…Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ công tác quốc phòng - quân sự địa phương.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về phát triển sản xuất kinh doanh

1.1. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, cùng DN từng bước tháo gỡ khó khăn vướng mắc bằng cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo công khai, minh bạch và kịp thời trong thực hiện chính sách hỗ trợ các DN.

Sử dụng tiết kiệm và giữ ổn định diện tích đất trồng lúa khoảng 62 – 63 ngàn ha; phấn đấu mở rộng diện tích vụ Đông so với kế hoạch (KH: 22.500 ha). Có cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, tập trung vào hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu nông sản, tích tụ đất đai,...Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nhất là những loại cây hàng hóa có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Củng cố kiện toàn hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã (sửa đổi). Khuyến khích các DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo mô hình « Cánh đồng mẫu lớn ». Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hình thức trang trại với quy mô vừa và nhỏ; mở rộng diện tích nuôi cá lồng. Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế.

Tập trung chỉ đạo và vận động toàn dân tích cực xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ chế huy động và bố trí vốn xây dựng nông thôn mới. Tập trung nguồn lực để đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu các xã. Quy hoạch và có chính sách thu hút đầu tư phát triển các vùng sản xuất tập trung.  

1.2. Rà soát, xây dựng danh mục dự án, các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư. Chủ động quy hoạch vị trí thuận lợi để thu hút các dự án lớn, hiệu quả kinh tế cao. Đôn đốc hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Quốc Tuấn- An Bình, phân khu phía Đông KCN Phú Thái; điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Đại An, Đại An mở rộng, KCN Cộng Hòa. Tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN Lai Cách, Lai Vu, Cẩm Điền - Lương Điền, Cộng Hòa; tiếp tục đưa khu CN KenMark đi vào hoạt động. Hoàn thành quy chế quản lý và chính sách thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm CN. Rà soát lại các cụm công nghiệp; xử lý hiệu quả tình trạng để lãng phí đất đai tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án không triển khai theo quyết định được phê duyệt hoặc không sử dụng hết đất, để lãng phí trong thời gian dài.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Nhiệt điện Jack Hải Dương, Dệt Pacific, Dự án may Tinh Lợi 2 và một số dự án lớn khác. Phát triển các sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Phát triển TTCN và ngành nghề truyền thống ở nhiều quy mô, trình độ khác nhau. Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động khuyến công.

1.3. Mở rộng mạng lưới phân phối hàng hóa, khuyến khích phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm hiện đại ở khu vực đô thị. Củng cố, phát triển chợ truyền thống ở khu vực nông thôn; hoàn thiện quy chế ưu đãi thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng chợ; thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp một số chợ nông sản đầu mối theo quy hoạch được duyệt.

Khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực dịch vụ như: du lịch, vận tải, viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến. Tích cực thâm nhập các thị lớn, thị trường tiềm năng như: EU, Mỹ, Nhật Bản, Châu Phi và Trung Đông.

Đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng khu du lịch trọng điểm Côn Sơn - Kiếp Bạc. Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch; tham gia có hiệu quả vào Năm Du lịch Đồng bằng Sông Hồng lần thứ nhất năm 2013.

2. Về cân đối ngân sách, hoạt động tín dụng ngân hàng và quản lý thị trường

2.1. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các biện pháp cân đối ngân sách ngày từ đầu năm. Thực hiệt tốt Luật quản lý thuế; nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật về thuế. Có biện pháp đồng bộ, hiệu quả nhằm chống thất thu, nợ đọng thuế ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế đến mức thấp nhất. Tích cực khai thác nguồn thu từ đất, nhất là thu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ở khu dân cư, đô thị. Khuyến khích thực hiện hình thức giao đất thu tiền một lần đối với các dự án. Phấn đấu tăng thu từ 2% - 3% so với dự toán TW giao.

Kiểm soát chặt chẽ, công khai, minh bạch chi ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách trên nguyên tắc triệt để tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn lực để thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm, thực hiện chính sách an sinh xã hội. Khắc phục triệt để lãng phí trong mua sắm công. Năm 2013 hạn chế tối đa kinh phí mua sắm, sửa chữa trong các cơ quan nhà nước, kinh phí đi công tác nước ngoài.

2.2. Thực hiện tốt chủ trương điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng của Chính phủ, tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng năm 2013 ở mức 10% – 12%.

Thực hiện phân loại các tổ chức tín dụng để sắp xếp, củng cố về quy mô hoạt động, trình độ quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Khuyến khích các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn thực hiện tiết kiệm các chi phí để có mức lãi suất hợp lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các quy định về hoạt động tín dụng. Đẩy mạnh cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế cao, phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay DN vừa và nhỏ, phát triển công nghiệp phụ trợ... Thực hiện các biện pháp nhằm tránh rủi ro, kiểm soát và xử lý tốt nợ xấu. Tiếp tục đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt.

2.3. Triển khai thực hiện tốt Luật quản lý giá. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. Tập trung kiểm tra đối với các mặt hàng thiết yếu như: vật tư nông nghiệp, xăng dầu, thuốc chữa bệnh, sữa trẻ em,..Triển khai tốt KH bình ổn giá, chủ động xây dựng phương án đảm bảo cung ứng hàng hóa phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên Đán Quý Tỵ.

3. Về đầu tư phát triển

3.1. Đẩy mạnh thực hiện Đề án: “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển KT-XH”. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp huyện, thành phố; quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương trong thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch. Thực hiện kịp thời việc cắm mốc chỉ giới quản lý quy hoạch một số tuyến đường mới mở.

Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, gắn với trách nhiệm rõ ràng, cụ thể của cấp cơ sở và chủ đầu tư, đồng thời đảm bảo tốt vai trò quản lý, giám sát của cấp trên. Nâng cao năng lực thẩm định các dự án, nhất là thẩm định năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách, bố trí đầu tư có trọng điểm, đẩy lùi thất thoát, lãng phí trong XDCB. Thống kê, rà soát, xây dựng và thực hiện KH xử lý nợ XDCB giai đoạn 2013 – 2015 theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Đa dạng hoá các hình thức đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật chủ yếu như: giao thông, điện, thuỷ lợi, cấp nước,…Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao; chế biến và bảo quản nông sản; sản xuất các sản phẩm cơ khí, điện tử, điện lạnh, thiết bị thông tin viễn thông, vật liệu xây dựng mới,..Phát triển dịch vụ viễn thông, khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế chất lượng cao...Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn để đảm bảo tiến độ giải ngân của các dự án.

3.2. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các DN sau đăng ký thành lập.

4. Về phát triển giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá thể thao và bảo đảm an sinh xã hội

4.1. Tiếp tục phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường, lớp học. Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường mầm non sau chuyển đổi; chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm sai quy định. Hoàn thiện quy định về tổ chức thi tuyển viên chức ngành giáo dục với mục tiêu đảm bảo khách quan, công bằng. Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục đến năm 2020, đinh hướng đến 2030. Đẩy nhanh việc chuyển đổi các loại hình trường lớp theo Luật Giáo dục. Triển khai thực hiện thí điểm chuyển đổi 02 trường THPT bán công sang công lập; xây dựng kế hoạch, lộ trình tuyển dụng giáo viên và điều chỉnh học phí đối với các trường chuyển đổi.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về lao động của các chủ sử dụng lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn nghề cho người lao động, nhất là ở địa bàn nông thôn. Củng cố hoạt động của các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề các huyện, thành phố.

4.2. Tăng cường quản lý nhà nước về y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Kiên quyết xử lý các vi phạm về Pháp lệnh Dân số. Tiếp tục hoàn thiện một số hạng mục của Bệnh viên đa khoa mới; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viên nhi, triển khai lập dự án xây dựng Bệnh viện Phụ sản tại địa điểm mới. Thực hiện Đề án thành lập Bệnh viện Mắt và Da liễu, triển khai xây dựng các Đề án thành lập Trung tâm can thiệp tim mạch, Trung tâm ung bướu thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh, các trạm y tế xã chưa đạt chuẩn quốc gia. Củng cố nâng cao năng lực hoạt động y tế dự phòng, phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động hành nghề y, dược; tạo bước chuyển biến trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

4.3. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Quan tâm đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa – thể thao tại cơ sở. Phục hồi và phát triển các Lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch. Phát triển sâu rộng phong trào TDTT quần chúng, đầu tư có trọng điểm cho các bộ môn thành tích cao mũi nhọn của tỉnh. Thực hiện tốt KH tổ chức Đại hội TDTT các cấp lần thứ 7. Chuẩn bị tốt nhất lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII vào năm 2014.

Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Triển khai thực hiện tốt “Đề án nâng cao chất lượng Đài Truyền thanh cơ sở tỉnh Hải Dương đến năm 2015”.

4.4. Đổi mới cơ chế hoạt động KHCN, tránh tình trạng dàn trải trong xác định nhiệm vụ KHCN hàng năm. Hoạt động KHCN tập trung ưu tiên giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách của tỉnh như: sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giải quyết ô nhiễm môi trường,…

4.5. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm nghèo bền vững. Chú trọng tạo việc làm, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho người lao động. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động đối với các doanh nghiệp. Xem xét kỹ phương án tiếp nhận lao động của các DN, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của người dân khi tiếp nhận các dự án đầu tư. Triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo công bằng, minh bạch các chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng chính chính sách khác. Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện tiến tới chế độ bảo hiểm toàn dân.

5. Về khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

5.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản. Sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất theo quy hoạch; xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý đất đai. Có kế hoạch, lộ trình và biện pháp cụ thể để xử lý đối với các dự án chậm triển khai, để đất lãng phí. Khẩn trương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 đối với cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi ruộng.

5.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc về môi trường, nhất là việc xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại ở thành thị. Chấn chỉnh, lập lại trật tự các bến, bãi tập kết cát và VLXD trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý đối với các bến bãi hoạt động trái quy định. Đôn đốc hoàn thành trạm xử lý nước thải tập trung tại 02 khu công nghiệp Lai Vu, KCN Lai Cách; nâng cấp trạm xử lý nước thải của KCN Đại An. Đẩy nhanh lộ trình di chuyển một số cơ sở sản xuất ra khỏi địa bàn nội thành TP. Hải Dương. Tiếp tục thực hiện các dự án cấp nước tập trung, phấn đấu đưa tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 92%, trong đó 65% được sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung.

6. Về công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí

6.1. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho DN và nhân dân, nhất là các thủ tục hành chính trong lĩnh vực: tín dụng, đất đai, cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng nhận đầu tư, thuế, hải quan,....Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Sửa đổi hoàn thiện cơ chế, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ ở một số lĩnh vực như: thẩm định, cấp chứng nhận đầu tư; giám sát, quản lý dự án sau cấp phép đầu tư; thực hiện đấu giá đất, …Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CCHC. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính; đưa kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính vào tiêu chuẩn bình xét thi đua hàng năm của địa phương, đơn vị.

Nâng cao năng lực điều hành của các cấp chính quyền. Tăng cường đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vướng mắc, đề xuất từ phía DN. Thực hiện tốt quy chế giám sát cộng đồng, phát huy vai trò phản biện xã hội đối với hoạt động của các cấp chính quyền. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công; tiếp tục xây dựng KH cụ thể để đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước sang hoạt động theo mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí hoạt động theo Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ. Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu, mua sắm công trong các cơ quan, đơn vị.

6.2. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và mua sắm, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

7. Về công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng- quân sự địa phương

7.1. Đẩy mạnh phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật, tập trung vào các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục xã hội hóa trong một số lĩnh vực hoạt động tư pháp như: công chứng, đấu giá tài sản,…  

7.2. Nâng cao chất lượng xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra. Thực hiện quyết liệt các biện pháp để giải quyết tốt các vụ việc phức tạp còn tồn tại kéo dài, không để phát sinh các điểm phức tạp mới. Thực hiện công khai quy hoạch, vị trí và diện tích đất thu hồi trong chấp thuận các dự án đầu tư để tạo sự đồng thuận trong nhân dân nhằm tránh xảy ra khiếu kiện.

7.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình hành động phòng chống ma tuý. Tăng cường tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là các tội phạm nguy hiểm. Triển khai đồng bộ các biện pháp để kiềm chế tiến tới đẩy lùi tai nạn giao thông. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh nông thôn, an ninh văn hoá tư tưởng. Giữ ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng quân sự địa phương. Thực hiện có hiệu quả công tác PCLB, tìm kiếm cứu nạn năm 2013.

Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 đề ra rất lớn, trong bối cảnh dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi sự phấn đấu quyết liệt, đồng bộ của các cấp chính quyền, toàn thể nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp ngay từ đầu năm để hoàn thành các chỉ tiêu KH đề ra, tạo điều kiện cho bước phát triển vững chắc hơn trong những năm còn lại của KH 5 năm 2011 – 2015.
----------------------
- Giá trị tăng thêm khu vực Nông, lâm, thủy sản tăng 0,3%, CN-XD tăng 3,7%, Dịch vụ tăng 10,6%. Cả nước GDP tăng 5,2%, trong đó giá tị tăng thêm Nông, lâm, thủy sản tăng 2,6%, CN-XD tăng 5.0%, Dịch vụ tăng 6,3%.

- Sản lượng vải quả năm 2012 đạt 42.315 tấn, giảm 36% ( giảm 23.762 tấn) so với năm 2011.

-  Nếu tính theo giá cố định, GTSX vụ  đông  đạt 600,7 tỷ đồng, giảm 0,8% so với năm 2011 chủ yếu do đầu vụ và cuối vụ có mưa nhiều, rét đậm, rét hại kéo dài ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng của hầu hết các loại cây trồng.

-  Đối với lúa có 416 mô hình, trong đó có 22 mô hình có qui mô trên 50 ha, năng suất lúa tại những vùng tập trung cao hơn từ 10 - 15 % so với ngoài mô hình

- Đến nay toàn tỉnh có 457 chiếc, tập trung chủ yếu một số xã của huyện Nam Sách, Kinh Môn,  Ninh Giang và thị xã Chí Linh.

- Trong số 229 xã trong toàn tỉnh, đến nay có 103/229 xã được phê duyệt quy hoạch chung, 78/229 xã đang chờ phê duyệt; 81/229 xã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, 44/229 xã đang chờ phê duyệt; 68/229 xã được phê duyệt đề án, 76/229 xã đang chờ phê duyệt.

- Tiêu chí về quy hoạch tăng 16 xã, tiêu chí giao thông tăng 1 xã, tiêu chí điện tăng 4 xã, tiêu chí trường học tăng 4 xã, tiêu chí chợ nông thôn tăng 4 xã, tiêu chí bưu điện tăng 4 xã, tiêu chí hộ nghèo tăng 1 xã, tiêu chí cơ cấu lao động tăng 4 xã, tiêu chí giáo dục tăng 4 xã, tiêu chí y tế tăng 13 xã, tiêu chí văn hóa tăng 7 xã, tiêu chí môi trường tăng 2 xã, Tiêu chí hệ thống chính trị tăng 8 xã, tiêu chí an ninh trật tự XH tăng 3 xã….

- Nếu tính theo chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm ước tăng 1,4% so với năm 2011.

- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Phúc Điền; phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN Phúc Điền mở rộng; xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Cộng Hòa; tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chi tiết phân khu phía Đông KCN Phú Thái.

- Trong đó: hàng lậu 222 vụ, hàng cấm 98 vụ, hàng giả 79 vụ, hàng vi phạm nhãn hiệu hàng hoá 289 vụ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm 201 vụ, vi phạm khác 735 vụ. Tổng giá trị tiền phạt và tiền hàng tịch thu 2 tỷ 981 triệu đồng.

- Một số nhóm mặt hàng có mức tăng cao như: hàng điện tử tăng gấp 4 lần, dây điện và cáp điện tăng 44,9%; thực phẩm chế biến tăng 41%,...

- Có 8/13 khoản thu hoàn thành dự toán, còn lại 5/13 khoản thu không đạt dự toán, tập trung ở các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong dự toán thu như: thu khu vực có vốn ĐTNN đạt 58% dự toán, giảm 38%, thu lệ phí đạt 75% dự toán, giảm 17,8%,…

- Chi ngân sách tăng chủ yếu do tăng lương tối  thiểu  chung, các chế độ phụ cấp, chương trình mục tiêu NSTW bổ sung và chuyển nguồn từ năm 2011. Nếu loại trừ các yếu tố trên thì chi ngân sách năm 2011 giảm so với dự toán đầu năm.

- Đã tiến hành 57 cuộc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các TCTD; xử phạt hành chính 136 triệu đồng đối với 13 cá nhân của 03 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có sai phạm trong hoạt động tiền tệ và ngân hàng, 02 DN có vốn đầu tư nước ngoài 25 triệu.

- Các NHTM đã lắp đặt thêm máy ATM, điểm POS đưa tổng số máy ATM toàn địa bàn là 210 máy và 460 điểm POS, tăng 10 máy ATM và tăng 142 điểm POS so đầu năm.

- Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển các CCN, quy hoạch tổng thể ứng dụng CNTT, Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng viễn thông thụ động và truyền dẫn phát sóng, Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển TTCN và làng nghề, Quy hoạch tổng thể các cơ sở bảo trợ xã hội và người có công. Triển khai lập các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, Quy hoạch sử dụng đất  ở 12 huyện, TP; Quy hoạch tổng thể bưu chính và chuyển phát, quy hoạch tổng thể mạng lưới cấp nước sạch; Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng, điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực.  Phê duyệt 21 hồ sơ quy hoạch chi tiết.

- Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 6.233 DN hoạt động theo Luật DN.

- Lũy kế đến nay có 916 dự án được chấp thuận thuê đât với số vốn đầu tư đăng ký 33.957,3 tỷ đồng.

- Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 241 dự án FDI đến từ 23 quốc gia và Vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư đăng ký 5 tỷ 680,9 triệu USD, lũy kế vốn thực hiện ước đạt 2 tỷ 383,9 triệu USD, bằng 41,9% tổng vốn đăng ký.

-Ứng dụng vào SX giống lúa lai và lúa chất lượng BiO 404, Bắc ưu 253 KBL, Nàng xuân, T10, nếp Quýt và một số giống lúa kháng rầy; các giống ngô MX10, Wax 48; khoai tây Sinora; các giống cây ăn quả: Thanh Long ruột đỏ, chuối tiêu Hồng; các giống gia cầm: gà Mía lai và XTP1, gà ri lai Lương Phượng vịt C.V Super M3 chuyên thịt, chim bồ câu Pháp; thủy sản có giống cá rô phi lai xa đơn tính đực, cá Lăng chấm.

- Toàn tỉnh có 909 trường từ bậc Mầm non đến THPT, tăng so với năm học trước 5 trường (Mầm non tăng 4 trường, THPT tăng 1 trường); có 8 Trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp - dạy nghề; 1 trung tâm GDTX tỉnh; 12 trung tâm GDTX cấp huyện; 265 trung tâm học tập cộng đồng. Khối trường chuyên nghiệp hiện có 12 trường (gồm: 4 Đại học, 4 trường Cao đẳng, 4 trường TCCN với quy mô 40.000 học sinh, sinh viên.

- Năm học 2011 – 2012 có 67 em đạt giải, đạt tỉ lệ 79,76%, cao hơn tỉ lệ chung toàn quốc 29,91%, trong đó có 6 giải nhất, 17 giải nhì, 23 giải ba và 21 giải khuyến khích.

- Tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 99,86%,  tăng 0,69%, THCS đạt 98,51%, tăng 0,03% so với năm học trước.

- Đã thanh tra, kiểm tra 280 cơ sở, phát hiện 12 cơ sở vi phạm; đã đình chỉ hoạt động 3 cơ sở. 

- Đã tổ chức tập huấn pháp luật về lao động cho 227 DN sử dụng nhiều lao động; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về lao động tại 95 DN.

- Ngân sách địa phương đã chi miễn giảm thủy lợi phí cho nông dân 190 tỷ đồng, chi tiền quà Tết, hỗ trợ các đối tượng chính sách nhân ngày 27/7: 53 tỷ đồng, chi mua thẻ BHYT cho người nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng cựu chiến binh 212 tỷ đồng, chi hỗ trợ tiền điện hộ nghèo 18 tỷ đồng, chi hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi: 1,3 tỷ đồng,..

- Đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 05 tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp, tăng 02 tổ chức; 17 tổ chức công chứng, tăng 05 tổ chức so với năm 2011.

- Rà soát chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý các KCN, các đơn vị sự nghiệp của Sở Giao thông Vận tải, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Đã mở 55 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 3.655 lượt người; thu hút 130 cán bộ theo quy định về thu hút nhân tài, trong đó có 4 tiến sỹ, thạc sỹ, 119 bác sỹ chuyên khóa II, 7 bác sỹ.

- Đã kiểm tra việc thực hiện CCHC tại các Sở, ngành, đại phương: Kế hoạch – Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, UBND các huyện Thanh Miện, Kim Thành, Chí Linh.

- Dịch bệnh chân tay miệng đã xuất hiện rải rác tại 263/265 xã, phường, thị trấn ở 12/12 địa phương; toàn tỉnh có 3.199 người nghi mắc Chân – Tay - Miệng, 9.755 bệnh nhân mắc tiêu chảy cấp, tăng 1.166 trường hợp. Tỷ số giới tính khi sinh là 122 trẻ nam/100 trẻ nữ (năm 2011 là 120 trẻ nam/100 trẻ nữ). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 10,31%, tăng 1,67% so với năm 2011.

------------------
(*) Tiêu đề do Hải Dương online đặt