Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao
Tư vấn - Ngày đăng : 05:51, 11/11/2014
Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành TDTT làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, đối với huấn luyện viên (HLV) cao cấp phải có trình độ cử nhân chuyên ngành TDTT trở lên; đối với HLV khác phải có trình độ cử nhân chuyên ngành TDTT trở lên hoặc đã tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành TDTT thì phải là vận động viên (VĐV) cấp 1 trở lên. Đối với hướng dẫn viên phải tốt nghiệp trung học chuyên ngành TDTT trở lên hoặc trường hợp là VĐV cấp 1 trở lên phải qua lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh hướng dẫn viên (hạng IV). Ngoài ra, các chức danh HLV cao cấp, HLV chính và HLV phải có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên ngành nghiệp vụ chức danh HLV theo quy định.
Về trình độ ngoại ngữ, tin học tùy theo yêu cầu của từng chức danh nghề nghiệp, viên chức phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24-1-2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11-3-2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15-12-2014, thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10-3-2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức ngành TDTT; bãi bỏ quy định về danh mục các ngạch viên chức chuyên ngành bao gồm HLV cao cấp, HLV chính, HLV và hướng dẫn viên tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 3-11-2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.