Phòng trừ rầy nâu hại lúa xuân
Nông nghiệp - Nông thôn - Ngày đăng : 18:01, 01/03/2021
a. Rầy nâu:
- Đặc điểm hình thái:
– Rầy non tuổi 1 có màu trắng, các tuổi sau có màu vàng nâu. Rầy trưởng thành cánh dài đẻ trứng trên các bẹ lá hoặc gân lá. Trứng xếp hình nải chuối, mỗi ổ 5-12 quả. Rầy trưởng thành có hai loại: cánh dài và cánh ngắn. Rầy trưởng thành cánh ngắn xuất hiện phổ biến trước lúc lúa trổ bông, rầy cánh dài xuất hiện vào giai đoạn lúa chín và di chuyển, phát tán.
– Đặc điểm sinh học, sinh thái:
+ Vòng đời của rầy nâu từ 25 – 28 ngày, trong điều kiện nhiệt độ 25 – 30 độ C.
+ Rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150 – 250 trứng và có tính hướng sáng mạnh.
+ Rầy có khả năng di cư đám đông rất xa và kháng thuốc cao.
+ Rầy nâu thích hợp với điều kiện khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ.
– Đặc điểm gây hại:
+ Rầy cám và rầy trưởng thành cánh dài hoặc cánh ngắn đều chích hút nhựa cây lúa gây ra hiện tượng cháy rầy khi mật số cao. Rầy nâu gia tăng mật số nhanh và cao (bột phát) gây hại nặng cho cây lúa khi trồng lúa liên tục trong năm, dùng giống nhiễm rầy, gieo cấy mật độ dày, bón dư thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu không đúng.
+ Là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa.
– Đặc điểm truyền bệnh:
Rầy nâu chỉ truyền bệnh khi có nguồn bệnh (lúa bị bệnh, lúa chét bị bệnh, cỏ bị bệnh) tồn tại trên đồng ruộng. Rầy nâu chích hút nhựa cây lúa bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá rồi mang mầm bệnh trong cơ thể để truyền sang cho cây lúa khoẻ mạnh khi chúng đến chích hút cây lúa đó. Rầy nâu mang mầm bệnh có khả năng truyền bệnh cho đến khi chết.
b. Rầy lưng trắng
- Đặc điểm hình thái:
– Trứng rầy lưng trắng có dạng “quả chuối tiêu” như trứng rầy nâu nhưng nhỏ, dài và nhọn hơn. Rầy đẻ trứng thành từng ổ theo chiều dọc, chìm trong bẹ hoặc gân chính của lá, mỗi ổ 2-7 quả.
– Rầy non mới nở có màu trắng đục, đến tuổi 3 xuất hiện các vệt vằn trên lưng.
– Rầy trưởng thành có màu đen nâu với một dải trắng trên mảnh lưng giữa. Cơ thể màu trắng kem, bụng màu đen. Con cái có hai dạng: cánh dài và cánh ngắn; con đực chỉ có một dạng hình cánh dài.
– Đặc điểm sinh học, sinh thái:
+ Vòng đời của rầy lưng trắng từ 24-28 ngày.
+ Rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150-350 trứng và đẻ liên tục trong 6 ngày, rầy trưởng thành có tính hướng quang mạnh.
+ Cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng thích hợp với điều kiện khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ.
+ Rầy lưng trắng phân bố rộng, có khả năng du nhập và di chuyển rất cao.
– Đặc điểm gây hại:
+ Rầy trưởng thành và rầy non đều hút nhựa cây từ dảnh và lá lúa. Nếu rầy gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín của hạt. Rầy lưng trắng hại nặng trên các giống lúa nhiễm rầy, lúa lai; ruộng lúa cấy dày, bón nhiều đạm.
+ Rầy lưng trắng là môi giới chính truyền bệnh vi rút lùn sọc đen cho lúa.
c. Biện pháp phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng
– Sử dụng các giống lúa kháng rầy.
– Không trồng lúa liên tục trong năm, bảo đảm thời gian cách ly giữa hai vụ lúa ít nhất 20-30 ngày, không để vụ lúa chét.
– Không gieo cấy quá dày, bón cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm.
– Để bảo vệ cây lúa non, sau khi sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì mực nước thích hợp để hạn chế rầy nâu chích hút thân cây lúa.
– Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy trên cây lúa (phải vạch gốc lúa để xem).
– Khi phát hiện rầy nâu trên đồng ruộng với mật độ ≥ 2.000 con/m2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh – làm đòng) hoặc ≥ 3.000 con/m2 (giai đoạn lúa làm đòng – trỗ) thì phải phun thuốc trừ rầy. Khi phun thuốc phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Theo báo Nông nghiệp Việt Nam