Thông tư này quy định cụ thể về các trường hợp được miễn thuế tài nguyên như sau: tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên; khai thác cành, ngọn, củi tre, trúc, nứa...
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, áp dụng với đối tượng chịu thuế là khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; sản phẩm của rừng tự nhiên; hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên…
Thông tư này quy định cụ thể về các trường hợp được miễn thuế tài nguyên như sau: tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên; khai thác cành, ngọn, củi tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh… phục vụ sinh hoạt; khai thác nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thủy điện để phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt và đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều…
Trong trường hợp người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì sẽ được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Cũng theo thông tư này, thuế tài nguyên được tính căn cứ vào sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên. Theo đó, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được tính bằng sản lượng tài nguyên tính thuế, nhân với giá tính thuế đơn vị tài nguyên và nhân với thuế suất thuế tài nguyên; nếu được cơ quan Nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được tính bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20-11-2015.