Với lượng than dự trữ trong kho và tại cảng các nhà máy, việc cung cấp điện cho khách hàng nhất là tại khu vực phía nam vẫn được bảo đảm.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khẳng định, mặc dù mưa lớn kéo dài gây ảnh hưởng tới việc cấp than cho các nhà máy Nhiệt điện thuộc EVN, đặc biệt là Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 và Vĩnh Tân 2, nhưng với lượng than dự trữ trong kho và tại cảng các nhà máy, việc cung cấp điện cho khách hàng nhất là tại khu vực phía nam vẫn được bảo đảm.
Từ ngày 25 đến 30-7-2015, trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có mưa lớn kéo dài gây ngập lụt nghiêm trọng tại Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái; các huyện Vân Đồn, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà. Đây là đợt mưa lớn nhất trong 40 năm ở tỉnh Quảng Ninh, gây sạt lở nhiều tuyến đường giao thông, gây lũ cục bộ, làm chia cắt một số khu vực, đặc biệt là các mỏ than và đường vận chuyển than.
Theo công văn số 3542/TKV-KDT ngày 28/7/2015 của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), hiện tại, các tuyến đường nội bộ từ các kho mỏ đến cảng bị ngập úng và sạt lở không thể vận chuyển được than. Việc rót than tại các cảng và rót hàng chuyển tải tại khu vực Hòn Gai-Cẩm Phả để cấp than cho khách hàng cũng phải ngừng do mưa kéo dài liên tục, ảnh hưởng lớn nhất tới việc cấp than cho Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 và Vĩnh Tân 2.
Để chia sẻ và giải quyết những khó khăn trong việc cung cấp than do điều kiện bất khả kháng về thời tiết, lãnh đạo TKV và EVN đã có cuộc họp khẩn bàn biện pháp phối hợp giải quyết.
Theo đó, trong những ngày tới, TKV sẽ tập trung khôi phục hệ thống đường giao thông trong khu vực Hòn Gai-Cẩm Phả để tiếp tục vận chuyển cấp than từ các mỏ ở khu vực này ra cảng, tập trung ưu tiên cấp than cho Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 với lượng than cấp đảm bảo bốc dỡ tối thiểu 5.000 tấn/ngày. Ưu tiên tiếp theo là cấp than cho Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 với lượng than cấp bảo đảm bốc dỡ tối thiểu 6.000 tấn/ngày.
Hiện tại, lượng than đang trữ được tại kho các nhà máy nhiệt điện thuộc EVN như sau:
Nhà máy nhiệt điện | Lượng thanhiện có trong kho và tại cảng nhà máy (tấn) | Lượng than tiêu thụ 1 tổ đầy tải 1 ngày (tấn) | Khả năng phát điện với lượng than hiện có trong kho nhà máy (ngày) |
Uông Bí | 58.200 | 3.100 | 1 tổ máy 330 MW trong 20 ngày |
Quảng Ninh | 65.500 | 3.100 | Tổ máy 1 và 2 trong 7 ngày |
Nghi Sơn | 112.000 | 3.000 | 2 tổ máy trong 15 ngày |
Hải Phòng | 152.000 | 3.000 | 3 tổ máy trong 15 ngày |
Phả Lại 1 | 92.000 | 1.500 | 8 lò/4 máy trong 15 ngày |
Phả Lại 2 | 122.000 | 3.100 | 2 tổ máy trong 15 ngày |
Ninh Bình | 22.000 | 380 | 3 lò trong 16 ngày |
Mông Dương 1 | 22.600 | 700 | Đang chạy thử |
Duyên Hải 1 | 97.000 | 5.000 | 2 tổ máy trong 10 ngày |
Vĩnh Tân 2 | 25.000 (55.000 kể cả lót kho) | 6.000 | 1 tổ máy trong 4,5 ngày |
Để bảo đảm cung cấp đủ điện cho hệ thống điện quốc gia, EVN chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia thực hiện các phương án huy động thấp các nhà máy nhiệt điện than, đồng thời đảm bảo cung cấp điện và chỉ đạo các Tổng Công ty phát điện tìm kiếm các nguồn cấp than để duy trì phát điện.
Theo VGP