Tối 30.9, Bộ trưởng Giao thông vận tải đã ký quyết định hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải hành khách của 5 lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không.
Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 1.10 và để các địa phương căn cứ xây dựng, ban hành kế hoạch vận tải hành khách phù hợp với tình hình, cấp độ phòng chống dịch COVID-19.
Theo đó, việc tổ chức vận tải hành khách dựa trên mức đánh giá nguy cơ và cấp độ áp dụng.
Tại các địa phương, vùng có nguy cơ rất cao (cấp 4): dừng vận chuyển hành khách công cộng (trừ taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ có vách ngăn với khách, thanh toán điện tử). Phương tiện vận tải hành khách quá cảnh không được dừng, đỗ. Các sân bay, ga đường sắt được hoạt động để tiếp nhận hành khách và phải bảo đảm các yêu cầu phòng dịch cụ thể nêu trong hướng dẫn.
Tại địa phương, vùng có nguy cơ cao (cấp 3): phương tiện công cộng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải được hoạt động dưới hoặc bằng 50% công suất (chuyến, lượt hoặc số chỗ trên phương tiện).
Tại địa phương, vùng có nguy cơ thấp (cấp 1) và trung bình (cấp 2): phương tiện giao thông được hoạt động bình thường.
Hành khách đi lại trên phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa, tuyến từ bờ ra đảo phải tuân thủ 5K; khai báo y tế theo quy định của Bộ Y tế.
Hành khách đi máy bay, tàu hỏa, hàng hải (trừ tuyến từ bờ ra đảo): khai báo y tế theo quy định; xét nghiệm SARS-CoV-2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ bằng RT-PCR hoặc test kháng nguyên nhanh. Người đã tiêm 1 liều vắc xin sau 3 tuần hoặc đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng không phải xét nghiệm.
Hàng không chở khách theo 4 giai đoạn
Với hàng không: tần suất khai thác thực hiện theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải): tần suất trên từng đường bay với từng hãng không vượt quá 50% so với trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4.2021 của hãng đó, có giãn cách ghế trên máy bay.
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): tần suất trên từng đường bay với từng hãng không vượt quá 70% so với trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4.2021 của hãng đó, không giãn cách ghế trên máy bay.
Giai đoạn 3 (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): tần suất trên từng đường bay với từng hãng không vượt quá tần suất trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4.2021 của hãng đó, không giãn cách ghế trên máy bay.
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường.
Căn cứ tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương, trên cơ sở ý kiến thống nhất của UBND cấp tỉnh có sân bay nơi đi, nơi đến, Cục Hàng không quyết định điều chỉnh tần suất khai thác theo các giai đoạn. Trong trường hợp Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 hoặc Bộ Y tế có quy định riêng thì thực hiện theo chỉ đạo đó.
Việc chở khách trở lại trên các tuyến đường thủy nội địa do các sở giao thông vận tải quyết định - Ảnh: QUANG ĐỊNH
Với vận tải đường bộ: tài xế, nhân viên phục vụ phải xét nghiệm SARS-CoV-2 khi có ho, sốt, khó thở hoặc có yếu tố dịch tễ liên quan. Những người này phải xét nghiệm COVID-19 hằng tuần hoặc tiêm đủ liều vắc xin tùy khu vực có nguy cơ khác nhau...
Với xe khách nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng, du lịch, vận chuyển học sinh, sinh viên: sở giao thông vận tải tham mưu UBND cấp tỉnh quyết định theo mức độ nguy cơ ở từng nơi.
Với xe khách liên tỉnh: sở giao thông vận tải 2 đầu tuyến tham mưu UBND tỉnh cho phép hoạt động trở lại; căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại địa phương, hai sở giao thông vận tải thống nhất áp dụng thực hiện tần suất khai thác theo mức độ nguy cơ từng nơi.
Với đường sắt: lái tàu, nhân viên phục vụ trên tàu thực hiện quy định phòng dịch tùy theo mức độ dịch của từng địa phương như với lái xe khách, taxi…
Căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của UBND cấp tỉnh có ga đường sắt (nơi đi, nơi đến), Cục Đường sắt Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện số đoàn tàu hoạt động, ga dừng đón, trả khách trên hành trình bảo đảm nguyên tắc theo tần suất khai thác tương ứng với mức độ nguy cơ từng địa phương, vùng.
Với hàng hải (tuyến chở khách từ bờ ra đảo): thuyền viên, người phục vụ trên tàu xét nghiệm SARS-CoV-2 (bằng PCR hoặc test kháng nguyên nhanh) khi có ho, sốt, khó thở hoặc có yếu tố dịch tễ liên quan; tại địa phương, vùng có nguy cơ trung bình và cao phải xét nghiệm 7 ngày/lần.
Về tần suất khai thác, số chỗ trên tàu, căn cứ ý kiến thống nhất của sở giao thông vận tải dựa trên tình hình dịch ở địa phương, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ quyết định áp dụng số chuyến hoạt động hoặc số chỗ trên tàu theo mức độ nguy cơ của từng địa phương, vùng.
Với vận tải đường thủy nội địa: thuyền viên, người phục vụ trên tàu thực hiện phòng chống dịch như tuyến chở khách từ bờ ra đảo. Căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại địa phương, sở giao thông vận tải 2 đầu bến thủy nội địa quyết định áp dụng thống nhất số chuyến hoạt động và tỷ lệ giãn cách ghế tương ứng với mức độ nguy cơ của từng địa phương.
Theo Tuổi trẻ