Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các chế độ được hưởng

06/08/2018 21:39

Theo quy định tại khoản 9 điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động (NLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, NLĐ không cần được người sử dụng lao động đồng ý, mà chỉ cần bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật.

Nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải thông báo cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc (trừ trường hợp lao động nữ mang thai có thể chấm dứt sớm hơn theo quy định tại điều 156). Mặc dù pháp luật không quy định về hình thức thông báo nhưng để bảo đảm việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng quy định pháp luật, bạn nên gửi thông báo bằng văn bản. Trong đó, ghi rõ nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm bạn sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo của bạn.

 - Về trợ cấp được hưởng khi nghỉ việc: Theo quy định tại khoản 1, điều 48, Bộ luật Lao động năm 2012 thì khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Tại khoản 2 điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định: "Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

- Về tiền trợ cấp thất nghiệp: Theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm năm 2013, NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng). Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 43 của luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản1 điều 43. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 của luật này. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trừ các trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết).

Nếu công ty vẫn nhất quyết không chi trả tiền lương khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

PV(tổng hợp)

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các chế độ được hưởng