Làm thế nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

11/08/2018 05:29

Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định, người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Hỏi: Tôi ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn với một doanh nghiệp, làm việc gần 4 năm. Tôi xin nghỉ việc từ ngày 15.6.2018, doanh nghiệp không có ý kiến gì đối với đơn xin nghỉ việc của tôi. Tôi đã xin việc ở doanh nghiệp khác nhưng họ yêu cầu phải có quyết định nghỉ việc của doanh nghiệp cũ mới ký HĐLĐ với tôi. Tôi phải làm gì để được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với doanh nghiệp cũ? Trong thời gian này tôi có được ký HĐLĐ với doanh nghiệp mới hay không?

NGUYỄN VĂN T.(Nam Sách)

 Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ (bao gồm trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thời hạn báo trước theo Khoản 3 Điều 37 của Bộ luật này) như sau:

-  Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.       

Nếu bạn đã gửi đơn xin thôi việc trước 45 ngày thì nay bạn có quyền thôi việc, đồng thời gửi văn bản tới giám đốc doanh nghiệp để thông báo việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ và yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động đối khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động.

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm của mình, theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Lao động, bạn có thể gửi đơn đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, yêu cầu cử hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Khoản 2 Điều 19 Bộ luật Lao động quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết HĐLĐ như sau: Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà người sử dụng lao động yêu cầu. Quyết định nghỉ việc của doanh nghiệp cũ là cần thiết cho việc thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nếu sau khi thôi việc người lao động chưa tìm được việc làm; thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH, chuyển nơi tham gia BHXH, để cộng nối thời gian đóng nộp BHXH sau khi giao kết HĐLĐ ở đơn vị mới… 

Sau khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với doanh nghiệp cũ, trong thời gian yêu cầu doanh nghiệp cũ hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của bạn thì bạn vẫn có thể giao kết HĐLĐ mới với bất kỳ doanh nghiệp nào khác, mà không cần thiết phải có ngay quyết định nghỉ việc của doanh nghiệp cũ.

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Làm thế nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?